SỞ GD& ĐT TRƯỜNG THPT ĐỀ THAM KHẢO THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 180 phút (không kể thời gian phát đề) BỘ ĐỀ SỐ 2 Phần I. Đọc hiểu (3,0điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi (từ câu 1 đên câu 6): Thân em vừa trắng lại vừa tròn, Bảy nổi ba chìm với nước non. Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn, Mà em vẫn giữ tấm lòng saon. (Bánh trôi nước – Thơ Hồ Xuân Hương) Câu 1. Bài thơ được làm theo thể thơ nào? (0,5điểm) Câu 2. Chỉ ra các tiếng tạo ra sự hiệp vần cho bài thơ? (0,5điểm) Câu 3. Xác định một thành ngữ có trong bài thơ? (0,5điểm) Câu 4. Xác định lớp nghĩa tường minh của bài thơ? (0,5điểm) Câu 5. Nêu nghĩa hàm ẩn của bài thơ? (0,5điểm) Câu 6. Em hiểu như thế nào về hai câu thơ cuối? Trả lời trong khoảng 5-7 dòng (0,5điểm) Phần II. Làm văn (7,0điểm) Câu 1. (3,0điểm) "Đừng hỏi Tổ quốc đã làm gì cho ta Mà cần hỏi ta đã làm gì cho Tổ quốc hôm nay". Anh/chị hiểu như thế nào về ca từ trên trong nhạc phẩm Khát vọng tuổi trẻ của nhạc sĩ Vũ Hoàng? Trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với Tổ quốc. (Bài viết khoảng 600 chữ). Câu 2. (4,0điểm) Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người vợ nhặt (trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân) và người đàn bà hàng chài (trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu). ----------Hết--------- GỢI Ý ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM BỘ ĐỀ SỐ 2 ĐỀ THAM KHẢO THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 MÔN: NGỮ VĂN Phần I. Đọc hiểu (3,0điểm) Câu 1. Bài thơ được làm theo thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt (hoặc Tứ tuyệt, hoặc Tuyệt cú) - Điểm 0,5: Nêu ra đúng tên gọi trên Câu 2. Các tiếng tạo ra sự hiệp vần cho bài thơ: tròn – non – son, - Điểm 0,5: Ghi ra đủ ba chữ trên, - Điểm 0,25: Ghi ra đúng 2 trong 3 chữ trên. Câu 3. Thành ngữ trong bài thơ: Bảy nổi ba chìm - Điểm 0,5: Ghi đúng cụm từ trên Câu 4. Nghĩa tường minh: Tả về chiếc bánh trôi nước - Điểm 0,5: trả lời đúng nội dung trên Câu 5. Nghĩa hàm ẩn: Thân phận con người (phụ nữ) trong xã hội xưa - Điểm 0,5: trả lời đúng nội dung trên (Câu 4,5: thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo nội dung như gợi ý) Câu 6. Hai câu thơ cuối: Dù số kiếp, thân phận nổi nênh trước cuộc đời; (nhưng) người phụ nữ vẫn ý thức – giữ được phẩm cách của mình. (thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo nội dung như gợi ý) - Điểm 0,5: Đảm bảo nội dung trên; - Điểm 0,25: trả lời được nữa số ý trên. * (Lưu ý chung: cho điểm 0 (không) đối với những câu trả lời không đúng yêu cầu câu hỏi, hoặc không trả lời) Phần II. Làm văn (7,0điểm) Câu 1. (3,0điểm) * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5điểm) - Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phân Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài, nhưng các phần chưa thể hiện đầy đủ các yêu cầu trên; Thân bài chỉ có một đoạn. - Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết bài, thân bài chỉ có một đoạn hoặc cả bài chỉ có một đoạn văn. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25điểm) - Giới thiệu được vấn đề nghị luận – trích dẫn lời hát c) Giải thích (0.5 điểm) + Tổ quốc là danh từ chỉ đất nước được bao đời trước xây dựng và để lại, trong quan hệ với những người dân có tình cảm gắn bó với nó. (Từ điễn tiếng Việt). Là thanh niên, chúng ta không nên đặt nặng lợi ích cá nhân mà cần có tinh thần tự nguyện, cống hiến cho Tổ quốc. + Ca từ trên khẳng định quan điểm sống tích cực: đề cao vai trò, ý thức trách nhiệm của mỗi công dân mà nhất là thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. d) Phân tích, chứng minh, bàn luận vấn đề (1.0 điểm) + Thanh niên là lực lượng nòng cốt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong suốt lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm, biết bao thế hệ thanh niên Việt Nam đã làm nên trang sử hào hùng cho dân tộc... Trở về với thời bình, với sự năng động, sáng tạo của mình, bao lớp thanh niên Việt Nam đã góp phần không nhỏ trong công cuộc kiến thiết xây dựng đất nước. + Thực tế hiện nay trong xã hội vẫn còn tồn tại một bộ phận thanh niên có lối sống vị kỉ, cá nhân, chưa thực sự có ý thức về vai trò, trách nhiệm bản thân đối với Tổ quốc. Đây là điều đáng phê phán. + Tổ quốc chúng ta do ông cha xây dựng từ ngàn đời nay và đã tạo nên bề dày văn hiến...Vì vậy, mỗi công dân, mỗi thanh niên Việt Nam phải biết tự hào, phải có ý thức trách nhiệm gìn giữ, bảo vệ và tự nguyện cống hiến xây dựng để góp phần đưa đất nước đi lên, ngày một vững mạnh hơn. .+ Để đất nước ngày một phát triển, thanh niên không thể thụ động, chờ đợi "Tổ quốc làm gì cho ta" mà phải không ngừng tôi luyện, bồi dưỡng lí tưởng sống, phẩm chất đạo đức, trí tuệ... để chủ động, tích cực, sáng tạo nhằm làm được những gì tốt đẹp nhất "cho Tổ quốc thân yêu". e) Đánh giá, khẳng định vấn đề (0.25 điểm) + Quan điểm sống được trình bày trong ca từ nói trên là quan điểm tích cực, có ý nghĩa thiết thực và sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Lời ca trên đi vào lòng người như một sự khích lệ, khơi dậy ý thức tinh thần dân tộc sâu sắc trong trái tim mỗi người. f) Sáng tạo; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu (0.5điểm) Câu 2. (4,0điểm) * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5điểm) - Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phân Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài, nhưng các phần chưa thể hiện đầy đủ các yêu cầu trên; Thân bài chỉ có một đoạn. - Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết bài, thân bài chỉ có một đoạn hoặc cả bài chỉ có một đoạn văn. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5điểm) - Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:hình ảnh người phụ nữ trong hia tác phẩm. - Điểm 0,25: chưa nhận diện rõ được vấn đề cần nghị luận, hoặc chỉ nêu chung chung. c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao lác lập luận để triển khai các luận điểm (phân tích, so sánh, bình luận,), biết nêu và phân tích dẫn chứng phù hợp, thuyết phục,(2,0điểm) (Thí sinh có thể trình bày theo hướng khác nhau, nhưng cần rõ các nội dung gợi ý sau): (1) Giới thiệu về tác giả, tác phẩm (0.25) (2) Hình ảnh người vợ nhặt (thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo nội dung gợi ý sau): Một nhân vật được khắc họa sống động, theo lối đối lập bên ngoài-bên trong; một phụ nữ có số phận bất hạnh, hoàn cảnh éo le; nhưng là một người hiền hậu, ý tứ, lo toan và khát vọng sống (0.5) (3) Hình ảnh người đàn bà hàng chài (thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo nội dung gợi ý sau): Nhân vật được khắc hoạ sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất; người phụ nữ cam chịu, nhẫn nhục; nhân hậu, giàu đức hi sinh thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời (0.5) (4) Nét tương đồng: hoàn cảnh éo le, số phận bất hạnh, nạn nhân của xã hội; có những vẻ đẹp khuất lấp đáng trân trọng (0.25) (5) Nét khác biệt (0.25) * Người vợ nhặt: Không gia đình, không người thân, khát vọng sống; phẩm chất của một người phụ nữ biến đổi từ bối cảnh xã hội đến gia đình; * Người đàn bà hàng chài: Nỗi khổ của một người mẹ, cam chịu, giàu đức hi sinh, thấu hiểu lẽ đời; biểu hiện phẩm chất nhân vật từ bối cảnh gia đình đến bối cảnh xã hội; (6) Đánh giá chung về nhân vât (0.25) d) Sáng tạo (0,5điểm) - Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; văn giàu cảm xúc; có thái độ và quan điểm sâu sắc và phù hợp với chuẩn mực đạo đức; - Điểm 0,25: có một số cách diễn đạt độc đáo, sâu sắc; phù hợp với chuẩn mực đạo đức e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5điểm) - Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng, đặt câu; - Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng, đặt câu; - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng, đặt câu; --------------------------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: