A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thế giới ngày nay đang đứng trước hàng lọat những vấn đề mang tính cấp bách trong đó vấn đề dân số là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu, đây là vấn đề mang tính cấp thiết đòi hỏi sự nổ lực giải quyết của thế giới nói chung, của từng quốc gia nói riêng đặc biệt đòi hỏi phải có sự ý thức của từng cá nhân trong xã hội. Bởi vì nếu vấn đề dân số không được kiểm soát tốt sẽ gây ra hàng loạt những vấn đề đáng báo động (kinh tế chậm phát triển, ô nhiễm môi trường, việc làm, tệ nạn xã hội).Việc giáo dục dân số trong giảng dạy ở trường học nhất là trường phổ thông có ý nghĩa và chiếm vị trí đặc biệt bởi nhà trường là nơi đào tạo các thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, các em cần phải nhận thức rõ và hiểu thật sâu sắc hậu quả của sự gia tăng dân số không hợp lí đối với sự phát triển kinh tế xã hội để có thể tuyên truyền cho mọi người cũng như có ý thức đối với bản thân, góp phần kìm hãm sự gia tăng dân số từ đó làm cho nền kinh tế xã hội nước nhà phát triển hơn. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “ Giáo dục dân số thông qua dạy học môn Địa lí” nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về tác hại của sự gia tăng dân số đối với đời sống xã hội. II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Việc giáo dục cho các em học sinh về tác hại của việc gia tăng dân số không hợp lí để nâng cao nhận thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ và ý thức sâu sắc của sự gia tăng dân số. Việc lồng ghép kiến thức về dân số vào giảng dạy môn Địa lí chỉ thể hiện lồng ghép vào một số mục nhỏ mang tính chất liên hệ chứ không thể hiện trong toàn bài. Hơn nữa, còn nhiều đối tượng học sinh chưa có nhận thức sâu sắc, còn một số em không nhiệt tình cộng tác nên hiệu quả giáo dục chưa cao, chưa được thường xuyên. III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích : Giáo dục HS nhận thức được hậu quả của sự gia tăng dân số không hợp lí thông qua giảng dạy môn Địa lí một cách có hiệu quả thông qua các việc làm thiết thực + Ủng hộ các chính sách, biện pháp tuyên truyền, giáo dục về dân số của quốc gia và quốc tế. + Khẳng định những quan niệm đúng đắn về dân số, quy mô gia đình + Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền giáo dục sức khỏe sinh sản ở địa phương, đồng thời tuyên truyền, vận động những người xung quanh thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình 2. Nhiệm vụ - Hướng dẫn HS nhận biết : loại bài, kiến thức dân số được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài học và được tích hợp vào kiến thưc địa lí, góp phần giáo dục HS nâng cao ý thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành ý thức sâu sắc về dân số - Phân loại và xác định các loại bài tích hợp và lồng ghép kiến thức về dân số thông qua môn học Địa lí - Dẫn chứng cụ thể về tác hại của việc gia tăng dân số không hợp lí đối với sự phát triển KTXH IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu : giáo viên giảng dạy Địa lí THPT, học sinh THPT trong việc bồi dưỡng kiến thức thông qua dạy học môn Địa lí 2. Phạm vi nghiên cứu : áp dụng cho việc giáo dục dân số thông qua dạy học môn Địa lí, phạm vi tích hợp giáo dục dân số trong giảng dạy Địa lí V. PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp a. Phương pháp thu thập tài liệu Tìm hiểu, thu thập tài liệu từ SGK, sách giáo viên, sách tham khảo, báo chí. b. Phương pháp thực nghiệm Soạn giáo án và dạy thực nghiệm một số lớp, kiểm tra học sinh lấy kết quả làm căn cứ Trong quá trình giảng dạy phải lồng ghép giáo dục dân số vào bài giảng c. Phương pháp tổng hợp Tổng hợp mọi vấn đề có liên quan để hình thành lí luận của đề tài, vận dụng của đề tài để rút ra những kết luận cần thiết 2. Thời gian nghiên cứu : tháng 10. 2014 B. NỘI DUNG I.THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 1.Thuận lợi - Được sự quan tâm của BGH, sự giúp đỡ của quý đồng nghiệp trong tổ chuyên môn - Học sinh có đầy đủ SGK Địa lí 2. Khó khăn Một bộ phận học sinh chưa nhiệt tình học môn Địa lí, còn quan niệm đây là môn học phụ, một số không học bài, không chú ý nghe giảng, không phát biểu xây dựng bài II.CƠ SỞ LÍ LUẬN Ở lớp 10 : phần “dân số thế giới” : + Năm 2005 dân số thế giới là 6.477 triệu người. Tuy nhiên đến 2013 được ước tính là 7.137 tỉ người trong đó 11 nước có dân số trên 100 triệu người ( chiếm 61% dân số thế giới) Tình hình phát triển dân số : + Dân số thế giới ngày càng tăng, từ 1804 – 2013 tăng hơn 6 tỉ người + Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người ngày càng rút ngắn lại (123 năm, 32 năm, 15 năm, 13 năm, 12 năm) + Thời gian dân số tăng gấp đôi cũng ngày càng rút ngắn lại (tăng từ 1tỉ người lên 2 tỉ người là 123 năm, từ 3 tỉ người lên 4 tỉ người là 47 năm, từ 5 tỉ người lên 6 tỉ người là 12 năm, từ 6 tỉ người lên 7.137 tỉ người là 14 năm) + Dự báo đến năm 2025 là 8 tỉ người Quy mô dân số có sự chênh lệch giữa hai nhóm nước phát triển và đang phát triển. Cụ thể : + Các nước đang phát triển chiếm 95% số dân tăng thêm hàng năm trên toàn thế giới, năm 2005 chiếm 81% dân số thế giới trong đó các nước chậm phát triển nhất lại chiếm tới 11% + Dự báo đến 2025 các nước đang phát triển chiếm tới 84% dân số thế giới trong đó 17% tập trung ở các nước chậm phát triển nhất Qua số liệu trên cho thấy các nước nghèo lại có dân số đông nên vấn đề lương thực, y tế, giáo dục, môi trường. là một vấn đề hết sức nan giải Trong khi các nước phát triển chỉ chiếm 19% dân số (2005) và đến 2025 giảm còn 16,2% Ở hình 22.3 trang 85 cho ta thấy tỉ suất gia tăng dân số hàng năm vào loại cao và rất cao (>2%, >3%) thuộc phần lớn các quốc gia châu Phi, các nước Trung và Nam Mĩđó là những nước có nền kinh tế đang và chậm phát triển Như vậy có thể thấy rằng sự gia tăng dân số qua nhanh đã gây ra hậu quả nặng nề về kinh tế, xã hội, môi trường ¬Về kinh tế : Một quốc gia có tốc độ gia tăng dân số cao trong khi nền kinh tế lại chậm phát triển thì vấn đề thiếu ăn, thiếu mặc đã là vấn đề đáng báo động. Một khi đời sống ăn mặc hàng ngày còn nhiều khó khăn như thế thì giáo dục sẽ không thể đảm bảo. Và tất nhiên nạn thiếu việc, thất nghiêp làm chắc chắn xảy ra , cuối cùng dẫn đến hàng lọat các tệ nạn xã hội.. Dẫn chứng : Bài 16 : “Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta” : Nước ta thuộc loại dân số đông, tỉ lệ gia tăng tự nhiên 1,3% (2005) đã tạo nên sức ép rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, với việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội. Đặc biệt tình trạng thất nghiệp vẫn còn là một vấn đề gay gắt (năm 2005 tỉ lệ thất nghiệp của nước ta là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm 8,1%). Vấn đề này xuất phát từ việc gia tăng dân số nước ta vẫn còn cao. Vì thế thực hiện tốt chính sách dân số là một vấn đề hết sức thiết thực ¬Về xã hội : Gia tăng dân số quá nhanh, không đi đôi với việc phát triển kinh tế sẽ dẫn đến hàng lọat các vấn đề về xã hội cần phải được quan tâm. Giáo dục, kém phát triển, y tế không được đầu tư triệt để, sức khỏe nhân dân không được chăm sóc tốt Dẫn chứng : Lớp 11 : Bài 4 : Một số vấn đề của khu vực và châu lục : Tiết 1 “Một số vấn đề của châu Phi” : các nước châu Phi đa số là những nước kinh tế chậm phát triển (chỉ đóng góp 1,9% GDP toàn cầu – 2004) trong khi dân số lại tăng quá nhanh, tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm 2% - 3%, hiện nay chất lượng cuộc sống của người dân rất thấp, chỉ số HDI (chỉ số phát triển con người), trình độ dân trí, tuổi thọ trung bình thuộc loại thấp nhất thế giới. Đói nghèo, bệnh tật thuộc loại cao nhất thế giới (tập trung hơn 2/3 tổng số người nhiễm HIV trên toàn thế giới.) ¬Về môi trường Dân số đông thì vấn đề môi trường sẽ không thể đảm bảo vì người đông nạn khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng cuộc sống hàng ngày sẽ là điều tất yếu. Song song đó, tình trạng chặt phá rừng với quy mô lớn (lớn hơn nhiều so với khả năng phục hồi rừng và tốc độ trồng rừng) nhằm để lấy củi, lấy gỗ, để ở, để mở rộng diện tích canh tác và đồng cỏ .là điều không thể tránh khỏi trong khi nguồn tài nguyên trên Trái Đất thì lại có hạn. Từ đó để lại hàng lọat những hậu quả xấu : quá trình hoang mạc hóa, thiên tai. Tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm thì chắc chắn sẽ không có được sự phát triển bền vững. Bởi vì phát triển bền vững là phải sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, khai thác có kế hoạch, là phải bảo vệ môi trường, là để phát triển sao cho sự phát triển hôm nay không làm hạn chế sự phát triển của ngày mai mà phải tạo nền tảng cho sự phát triển của tương lai, phải đảm bảo cho con người có đời sống vật chất tinh thần ngày càng cao, trong môi trường sống lành mạnh. Ba phần tư dân số thế giới sống ở các nước đang phát triển, nhìn chung đây là các nước nghèo, chậm phát triển về kinh tế xã hội. tình trạng chậm phát triển, thiếu vốn, thiếu trình độ công nghệ, khoa học kĩ thuật, gành nặng nợ nước ngoài.Tất cả đều do sức ép về dân số và sự bùng nổ dân số trong nhiều năm sinh ra và đã làm cho môi trường ở các nước đang phát triển bị hủy hoại nghiêm trọng Có thể nói, sự chậm phát triển – sự hủy hoại môi trường – sự bùng nổ dân số là những cái vòng lẩn quẩn mà các nước đang phát triển bị trói buộc, cần phải tháo gỡ để thoát khỏi đói nghèo Tuy nhiên, muốn làm được điều đó trước hết phải có sự điều chỉnh dân số một cách hợp lí của những quốc gia này Dưới đây là một số hình ảnh cho chúng ta thấy rõ hậu quả của sự gia tăng dân số đối với đời sống kinh tế, xã hội và môi trường Thiếu nguồn nước sạch : Thiếu cơ sở vật chất Ô nhiễm môi trường Bệnh tật: Nạn kẹt xe : Thiếu lương thực : C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Giáo dục dân số là một việc rất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ. Địa lí là một trong các môn học có nhiều khả năng giáo dục về tác hại của sự gia tăng dân số cho HS, vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi luôn lồng ghép các kiến thức về dân số vào những bài giảng có nội dung phù hợp. Việc sử dụng các phương pháp giáo dục dân số vào hoàn cảnh cụ thể ở trường phổ thông là điểu không dễ dàng vì như đã nói ở trên đối tượng để giaó dục còn một số học sinh không nhiệt tình hợp tácviệc sử dụng các phương tiện như băng, hình, phim ảnhvẫn chưa được áp dung. Tuy vậy, qua các bài giảng cụ thể học sinh đã ít nhiều có những hiểu biết nhất định về dân số, có nhận thức về hậu quả của sự gia tăng dân số quá nhanh nhằm có cách nhìn và định hướng tốt cho tương lai của bản thân mình Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành chuyển đề này, song chắc chắn sẽ còn rất nhiều thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp quý báu của BGH cũng như quý thầy cô trong tổ chuyên môn để đề tài này được hoàn thiện hơn II. Kiến nghị : Là người giáo viên dạy môn Địa lí với lòng yêu nghề, tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau : cần trang bị đầy đủ hơn nữa sách tham khảo về dân số, sách bồi dưỡng chuyên môn về dân số - sức khỏe sinh sản D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách giáo khoa Địa lý 10 (Nhà xuất bản giáo dục) 2. Sách giáo khoa Địa lý 11 (Nhà xuất bản giáo dục) 3. Sách giáo khoa Địa lý 12 (Nhà xuất bản giáo dục) 4. Sách giáo viên Địa lý 10 (Nhà xuất bản giáo dục) 5. Sách giáo viên Địa lý 11 (Nhà xuất bản giáo dục) 6. Sách giáo viên Địa lý 12 (Nhà xuất bản giáo dục) 7. Sách giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản 8. Phân phối chương trình môn Địa lý 10,11,12
Tài liệu đính kèm: