Đề ôn tập tổng hợp cuối học kì II Ngữ văn 6

docx 16 trang Người đăng khanhhuyenbt22 Ngày đăng 16/06/2022 Lượt xem 492Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập tổng hợp cuối học kì II Ngữ văn 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề ôn tập tổng hợp cuối học kì II Ngữ văn 6
BÀI: ÔN TẬP TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ II
A. ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN ĐỌC
I. ÔN TẬP TRUYỆN 
Bài
Văn bản
Tác giả
Thể loại
Nội dung
Nghệ thuật
Chuyện về những người anh hùng
Thánh Gióng
Dân gian
Truyền thuyết 
Hình tượng Thánh Gióng với nhiều sắc màu thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm.
Xây dựng nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo tạo nên sức hấp dẫn cho truyền thuyết.
Sơn Tinh, Thủy Tinh 
Dân gian
Truyền thuyết 
“Sơn Tinh, Thủy Tinh” là câu chuyện giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm của nước ta và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.
- Xây dựng hình tượng nhân vật dáng dấp thần linh, với nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo.
- Cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn. 
Thế giới cổ tích
Thạch Sanh
Dân gian
Truyện cổ tích
Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện.
Thạch Sanh
Cây khế
Dân gian
Truyện cổ tích
Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người. 
- Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo léo.
- Sử dụng chi tiết thần kì.
- Kết thúc có hậu.
Vua chích chòe
Truyện cổ Grim
Truyện cổ tích
Vua chích chòe khuyên con người không nên kiêu ngạo, ngông cuồng thích nhạo báng người khác. Đồng thời thể hiện sự bao dung, tình yêu thương của nhân dân với những người biết quay đầu, hoàn lương.
Truyện cổ tích có nhiều tình tiết hấp dẫn, cuốn hút, lời kể hấp dẫn, khéo léo , sử dụng biện pháp điệp cấu trúc.
Khác biệt và gần gũi
Bài tâp làm văn
Rơ - nê Gô - xi - nhi và Giăng - giắc Xăng - pê
Truyện ngắn
- Trong học tập, hoạt động nhóm, trao đổi giúp đỡ nhau là điều cần thiết, tuy nhiên viết một bài TLV phải là hoạt động cá nhân, không thể hợp tác như làm những công việc khác.
- Sống trung thực, thể hiện được những suy nghĩ riêng của bản thân.
- Lời kể chuyện có giọng hài hước, vui nhộn.
- Lời đối thoại của các nhân vật có nhiều sắc thái.
II. ÔN TẬP VĂN BẢN THÔNG TIN
Bài
Văn bản
Tác giả
Thể loại
Nội dung
Nghệ thuật
Chuyện về những người anh hùng
Ai ơi mồng chín tháng tư
Anh Thư
VB thông tin
- Giới thiệu về lễ hội đền Gióng. Qua đó thể hiện được nét đẹp văn hoá tâm linh và truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc.
- Sử dụng các phương thức thuyết minh, ngắn gọn, súc tích.
Trái đất -Ngôi nhà chung
Trái đất – cái nôi của sự sống
Hồ Thanh Trang
Văn bản thông tin.
- Trái đất là cái nôi của sự sống con người phải biết bảo vệ trái đất. Bảo trái đất là bảo vệ sự sống của chính mình.
- Kêu gọi mọi người luôn phải có ý thức bảo vệ trái đất.
 - Nghệ thuật vừa theo trình tự thời gian vừa theo trình tự nhân quả giữa các phần trong văn bản. Cái trước làm nẩy sinh cho cái sau chúng có quan hệ rằng buộc với nhau 
Các loài chung sống với nhau như thế nào?
Ngọc Phú
Văn bản thông tin.
- Văn bản đề cập đến vấn đề sự đa dạng của các loài vật trên TĐ và trật tự trong đời sống muôn loài. 
- VB đã đặt ra cho con người vấn đề cần biết chung sống hài hoà với muôn loài, để bảo tồn sự đa dạng của thiên nhiên trên TĐ.
- Số liệu dẫn chứng phù hợp, cụ thể, lập luận rõ ràng, logic có tính thuyết phục.
- Cách mở đầu - kết thúc văn bản có sự thống nhất, hỗ trợ cho nhau tạo nên nét đặc sắc, độc đáo cho VB.
Trái đất
Ra - xun Gam - da - tốp
thơ tự do
- Tác giả thể hiện thái độ lên án với những kẻ làm hại Trái đất, đồng thời thương xót, vỗ về những đau đớn của Trái đất.
- Thể thơ tự do, các biện pháp nghệ thuật: điệp từ, liệt kê, ẩn dụ..
III. ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
Bài
Văn bản
Tác giả
Thể loại
Nội dung
Nghệ thuật
Khác biệt và gần gũi
Xem người ta kìa
Lạc Thanh
Văn nghị luận
Bài văn “Xem người ta kìa!” bàn luận về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con người luôn muốn người thân quanh mình được thành công, tài giỏi,... như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không nên hòa tan.
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng xác đáng cùng cách trao đổi vấn đề mở, hướng tới đối thoại với người đọc.
Hai loại khác biệt
Giong-mi Mun
Văn nghị luận
Hai loại khác biệt đã phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa.
- Lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, cụ thể, có tính thuyết phục.
- Cách triển khai từ bằng chứng thực tế để rút ra lí lẽ giúp cho vấn đề bàn luận trở nên nhẹ nhàng, gần gũi, không mang tính chất giáo lí.
B. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT:
I. Kiến thức chung:
Bài
Kiến thức Tiếng Việt
Ví dụ
Chuyện về những người anh hùng
Dấu chấm phẩy: thường được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp.
Ví dụ:
 Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.
Khác biệt và gần gũi
- Trạng ngữ: Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có thể được đặt ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu, nhưng phổ biến là ở đầu câu. Trạng ngữ được dùng để nêu thông tin về thời gian, địa điểm, mục đích, cách thức của sự việc được nói đến trong câu. Ngoài ra, trạng ngữ còn có chức năng liên kết câu trong đoạn.
- Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của văn bản: Để thề hiện một ý, có thề dùng những từ ngữ khác nhau, những kiểu cấu trúc câu khác nhau. Khi tạo lập văn bản, người viết thường xuyên phải lựa chọn từ ngữ hoặc cấu trúc câu phù hợp để biểu đạt chính xác, hiệu quả nhất điều muốn nói.
Ví dụ:
- Trạng ngữ: 
- Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dẩn dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, võ tận và hấp dẫn lạ lùng. ( Chỉ thời gian)
- Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn. ( Chỉ thời gian)
- Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hằn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình. ( Chỉ nguyên nhân)
- Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của văn bản:
“ Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn”.
 Từ “khuất” phù hợp hơn so với một số từ khác cũng có nghĩa là chết như: mất, từ trần, hi sinh. vì so với từ “mất” và “chết” thì từ “khuất” thể hiện cách nói giảm, nói tránh, bớt đi sự đau đớn, buồn bã. Còn từ “hi sinh” chỉ dùng cho những người có công trạng nào đó với cộng đồng. Từ “từ trần” dùng khi người đó vừa mất, còn ở đây bà mẹ đã khuất từ nhiều năm trước nên dùng từ “khuất” là hợp lí nhất.
Trái đất- Ngôi nhà chung
Nhận biết đặc điểm và chức năng văn bản:
- Căn cứ vào sự có mặt hay không có mặt của các phương tiện phi ngôn ngữ để xác định tính chất văn bản: văn bản thông thường hay văn bản đa phương thức.
- Những nhu cầu giao tiếp đa dạng dẫn đến việc hình thành nhiều loại văn bản khác nhau: văn bản thông tin, văn bản nghị luận, văn bản văn học. Có thể căn cứ vào chức năng chính mà một văn bản phải đảm nhiệm như thông tin, thuyết phục, hay thầm mĩ để biết được văn bản thuộc loại nào 
Từ mượn và hiện tượng vay mượn từ:
Từ mượn là từ có nguồn gốc từ một ngôn ngữ khác. Tiếng Việt từng vay mượn nhiều từ của tiếng Hán và tiếng Pháp. Hiện nay, tiếng Việt có xu hướng vay mượn nhiều từ của tiếng Anh.
Trong sự tiếp xúc, giao lưu ngôn ngữ giữa các dân tộc, các ngôn ngữ thường vay mượn từ của nhau để làm giàu cho vốn từ của mình.
Nhận biết đặc điểm và chức năng văn bản:
“Trái đất - cái nôi của sự sống” là một văn bản vì có những yêu cầu sau:
- Có bố cục văn bản mạch lạc, rõ ràng.
- Là văn bản cung cấp thông tin cho người đọc về trái đất.
- Nội dung của văn bản bao gồm: vị trí của Trái đất, sự sống trên trái đất, muôn loài trên trái đất, con người trên trái đất, tình trạng trái đất và đưa ra lời kêu gọi để bảo vệ trái đất.
Từ mượn và hiện tượng vay mượn từ:
Các loài động vật và thực vật thường tồn tại và phát triển thành từng quẩn xã, trong những bai-ôm khác nhau. Mỗi quần xã có thể được xem như một thế giới riêng, trong đó có sự chung sống của một số loài nhất định với số lượng cá thể hết sức khác nhau ở riêng từng loài.
Trong đoạn văn trên có nhiều từ là từ mượn, chẳng hạn: động vật, thực vật, tồn tại, bai-ôm,...
II. Luyện tập:
Phiếu bài tập số 1( Dấu chấm phẩy)
Bài tập 1: Nêu tác dụng của dấu chấm phẩy trong các câu sau :
 a) Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi hình chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ông vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
(Phạm Duy Tốn)
 b) Cơn dông tan. Gió lặng. Cây gạo xơ xác hẳn đi, nom thương lắm. Nhưng chẳng có điều gì đáng lo cả ; cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng nguồn nghị lực và sức trẻ vô tận.
(Vũ Tú Nam)
 c) Tôi rất yêu những bông hoa giấy. Chúng có một đặc điểm khác nhiều loài hoa khác : Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn tươi nguyên ; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập phồng run rẩy như đang thở, không có một mảy may biểu hiện của sự tàn úa.
(Trần Hoài Dương)
Bài tập 2: Trong những phần trích sau đây có một số dấu chấm phẩy bị thay thế bằng dấu phẩy. Tìm dấu phẩy đã thay thế cho dấu chấm phẩy đó.
 a) Cần phải nói với bạn rằng, ở xứ Prô-văng-xơ theo lệ thường, cứ đến mùa nóng bức là người ta lùa gia súc lên núi An-pơ. Vật và người sống năm sáu tháng liền trên vùng cao, ở ngoài trời, cỏ ngập đến tận bụng, rồi vừa chớm gió heo may đầu thu mà người ta xuống núi, trở về trang trại và bầy gia súc lại quay về gặm cỏ thảnh thơi trên những sườn đồi màu xám thơm nức mùi cây hương thảo.
 b) Cả con đường dường như cũng rình rịch theo bước chân đi của chúng. Đi đẩu là những con cừu đực già, sừng “giương ra ” phía trước, vẻ dữ tợn, đằng sau chúng là đông đảo họ nhà cừu, nhặng cừu mẹ dáng hơi mệt mỏi, lũ cừu con chạy quẩn dưới chân, những con la đeo ngù trang trí màu đỏ, mang những chiếc giỏ lắc lư như ru chúng ngủ theo nhịp bước đi, rồi đến những con chó đẫm mồ hôi, lưỡi lè sát đất và sau cùng là hai chú chăn cừu lực lưỡng khoác áo choàng bằng len thô màu đỏ hoe, dài chấm gót như chiếc áo thụng.
Phiếu bài tập số 2( Trạng ngữ)
Bài tập 1: Tìm trạng ngữ trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của những trạng ngữ đó:
 Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, đã có không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gưong những cá nhân xuất chúng. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo mười phân vẹn mười.
Bài tập 2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau :
a)  trời mưa tầm tã, trời lại nắng chang chang.
b)  cây cối đâm chồi nảy lộc:
c)  tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện.
d)  họ chạy về phía có đám cháy.
đ)  em làm sai mất bài toán cuối.
Bài tập 3:  Cho câu: Những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích.
Hãy tạo thành ba câu với ba trạng ngữ khác nhau và cho biết các trạng ngữ vừa bổ sung cho câu nội dung gì?
Bài tập 4: Cho các trạng ngữ sau, hãy thêm các cụm C-V để tạo thành câu cho thích hợp.
a) Trong giờ ra chơi, ngoài sân trường,
b) Vào mùa thu,
c) Trong lớp,
Bài tập 5: Tìm trạng ngữ trong các câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung ý nghĩa gì cho sự việc được nói đến trong câu.
a) Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả.
(Hoàng Hữu Bội)
b) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp ; bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
c) Vì chuôm cho cá bén đăng/ Vì chàng thiếp phải đi trăng về mò.
(Ca dao)
d) Đánh “xoảng” một cái, cái bát ở mâm Lí cựu bay thẳng sang mân Lí đương và đánh “ chát” một cái, cái chậu ở chiếu Lí đương cũng đập luôn vào cây cột bên cạnh Lí cựu.
(Ngô Tất Tố)
đ) Sọ Dừa chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, cậu lân sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm. Tiết nông nhàn, phú ông làm trại trên núi thả bò ăn cỏ, bảo Sọ Dừa ở lại trông, cơm nước có người đưa lên tận nơi.
(Sọ Dừa)
Bài tập 6: 
Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng trạng ngữ. Chỉ ra các trạng ngữ đó và cho biết chúng bổ sung ý nghĩa gì cho câu.
   Phiếu bài tập số 3
(Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của văn bản)
Bài tập 1: Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau và giải thích lí do lựa chọn:
a. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ (nồng nhiệt/nhiệt tình) của người xem.
b. Cô con gái út của phú ông (ưng/ đồng ý/ muốn) lấy Sọ Dừa.
c. Nhút nhát là (nhược điểm.khuyết điểm) vốn có của cậu ấy.
d. Ông đang miệt mài (nặn/tạc/khắc) một pho tượng bằng đá.
Bài tập 2: Nhận xét về cách sắp xếp trật tự từ trong các bộ phận in đậm dưới đây:
(1) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người.
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
(2) Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
(3)
Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt 
Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca
(Tố Hữu, Ta đi tới)
Bài tập 3:   Trật tự các từ và cụm từ in đậm dưới có tác dụng gì?
a. Tiếng Việt chúng ta phản ánh sự hình thành và trưởng thành của xã hội Việt Nam và của dân tộc Việt Nam, của tập thể nhỏ là gia đình, họ hàng, làng xóm và tập thể lớn là dân tộc, quốc gia.
(Phạm Văn Đồng)
b.
Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng.
(Tố Hữu)
   c.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đồi De, núi Hồng.
   d. Ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán...
 e. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên.
 f. Ruộng, tôi có năm sào. Tiền, tôi có rất nhiều.
 g. Quần áo được tôi giặt rồi.
 h. Thẻ của nó, người ta giữ. Hình của nó, người ta đã chụp rồi. (Nam Cao)
 i. Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát.
C. ÔN TẬP PHẦN THỰC HÀNH VIẾT:
Dạng đề 1: Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện.
I. Thế nào là bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện( một sinh hoạt văn hóa)?
- Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng dùng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ( một sinh hoạt văn hóa) là bài văn sử dụng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích nhằm thuật lại một sự kiện diễn ra trong thực tế giúp người đọc, người nghe hình dung được diễn biến của sự kiện( một sinh hoạt văn hóa).
II. Yêu cầu đối với bài văn thuyết minh về một sự kiện ( một sinh hoạt văn hóa)
- Xác định rõ người tường thuật tham gia hay chứng kiến sự kiện và sử dụng ngôi tường thuật phù hợp (Sử dụng ngôi kể thứ nhất: xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”) 
- Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh ( không gian và thời gian) 
- Thuật lại được điễn biến chính, sắp xếp các trình tự theo một trình tự hợp lí.
- Tập trung vào một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút dược sự chú ý của người đọc.
- Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.
III. Thực hành viết theo các bước:
1. Trước khi viết
a) Lựa chọn đề tài
+ Hãy nhớ lại một sự kiện ( một sinh hoạt văn hóa) mà em trực tiếp tham gia hoặc tìm hiểu, quan sát được qua các phương tiện thông tin.
+ Có thể chọn một số đề tài sau: Hội chợ sách, hội chợ xuân ở thành phố, làng quê của em, lễ hội dân gian, hội khỏe phù đổng ở trường hoặc địa phương em.
b) Tìm ý
Sau khi lựa chọn được sự kiện định tường thuật. Hãy tìm ý cho bài viết bằng một số hoạt động sau: 
Sự kiện gì?
Mục đích của việc tổ chức sự kiện là gì ?
Sự kiện xảy ra khi nào? ở đâu?
Những ai đã tham gia sự kiện? Họ đã nói và làm gì?
Sự kiện diễn ra theo trình tự thế nào?
Ấn tượng, cảm nghĩ của em hoặc của những người tham gia vể sự kiện là gì?
c) Lập dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu sự kiện (Không gian, thời gian, mục đích tổ chức sự kiện).
- Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian
+ Những nhân vật tham gia sự kiện.
+ Các hoạt động chính trong sự kiện ; đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động.
+ Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất 
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết
2. Viết bài
3. Chỉnh sửa bài viết
Dạng đề 2: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.
I. Yêu cầu đối vói bài văn đông vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích:
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai một nhân vật trong truyện.
- Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát li truyện gốc; tránh làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ờ truyện gốc.
- Cần có sự sắp xếp hợp li các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giũa các phần. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yểu tốmiêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật.
II. Các bước tiến hành viết bài văn
1. Trước khi viết
+ Lựa chọn truyện cổ tích định kể, người nghe (đọc).
+ Chọn ngôi kể và đại từ tương ứng.
+ Chọn lời kể phù hợp.
+ Ghi lại những nội dung chính của câu chuyện.
* Lập dàn ý: 
 + Mở bài
Giới thiệu nhân vật kể chuyện và câu chuyện được kể. 
+ Thân bài
Trình bày diễn biến của câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc.
+ Kết bài:
Nêu kết thúc truyện và suy nghĩ của bản thân mình. 
2. Viết bài.
3. Chỉnh sửa bài viết
Dạng đề 3: Viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện tượng ( vấn đề)
I. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện tượng ( vấn đề)
- Nêu được hiệ tượng, vấn đề cần bàn
- Thể hiện được ý kiến của người viết
- Dùng lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc.
II. Các bước khi làm bài văn nghị luận về một hiện tượng (vấn đề) trong cuộc sống: 
a. Trước khi viết
- Lựa chọn đề tài: Đề tài có thể được ấn định ( Đề kiểm tra, đề thi) hoặc do người viết tự lựa chọn.
- Tìm ý
+ Cần hiểu thế nào là hiện tượng vấn đề này
+ Những khía cạnh cần bàn bạc
+ Bài học cần rút ra từ vấn đề bàn luận.
- Lập dàn ý
Sắp xếp các ý vừa tìm được thành một dàn ý: 
* Mở bài: Giới thiệu hiện tượng, vấn đề cần bàn luận
* Thân bài: Đưa ra ý kiến cần bàn luận:
+ Nêu ý 1 ( Lý lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 2 ( Lý lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 3 ( Lý lẽ, bằng chứng)
...
* Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân
b. Viết bài
 Bám sát dàn ý để viết bài. Khi viết cần chú ý:
- Có thể mở bài trực tiếp: Nêu thẳng hiện tượng ( vấn đề), hoặc mở bài gián tiếp bằng cách kể một câu chuyện ngắn để giới thiệu hiện tượng ( vấn đề)
- Mỗi ý trong bài trình bày thành một đoạn văn, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể.
c. Chỉnh sửa bài viết
Đọc lại bài viết, rà soát từng phần, từng đoạn để chỉnh sửa theo gợi ý sau đây:
- Nêu được hiện tượng, vấn đề cần bàn
- Thể hiện được ý kiến, tình cảm, thái độ cách đánh giá của người viết về hiện tượng, vấn đề
- Đưa ra được các lý lẽ và bằng chứng để bài viết có sức thuyết phục.
- Đảm bảo các yêu cầu về chính tả và diễn đạt
DẠNG 4: Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận.
I. Khái niệm:
 Biên bản là một loại nhỏ của văn bản nhật dụng, dùng để ghi chép về một vụ việc hay một cuộc họp, cuộc thảo luận, giúp ta nắm bắt được đầy đủ, chính xác về điều đã diễn ra. Nó có thể được lưu lại như một hồ sơ quan trọng, lúc cần được đưa ra như bằng chứng để đánh giá một vụ việc, vấn đề nào đó.
II. Thể thức của biên bản thông thường:
- Đầu biên bản, phía bên phải ghi quốc hiệu và tiêu ngữ; phía bên trái ghi tên cơ quan chức năng đứng ra xử lí vụ việc hay tổ chức cuộc họp, cuộc thảo luận,...
- Dưới từ “biên bản”, ghi khái quát nội dung của vụ việc cần xử lí hay vấn đề mà cuộc họp, cuộc thảo luận cần giải quyết, làm thành tên gọi của biên bản.
- Ghi thời gian và địa điểm diễn ra cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo luận,...
- Ghi thành phần tham dự và tên người chủ trì, người thư kí,...
- Ghi diễn biến của cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo luận,... với các nội dung cụ thể, theo đúng thực tế đã diễn ra (bao gồm các ý kiến tường trình, phát biểu và kết luận).
- Ghi thời gian kết thúc cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo luận
- Người chủ trì và thư kí (tùy trường hợp, có thể thêm người làm chứng) kí tên
III. Các bước thực hiện viết biên bản:
a. Trước khi viết
- Xác định tên gọi của biên bản:
- Mục đích viết biên bản:
- Người đọc biên bản:
b. Viết biên bản
- Đọc kĩ phần hướng dẫn viết biên bản trong SHS.
- Thực hành viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận (HS tự chọn) 
c. Chỉnh sửa biên bản
- Đọc lại biên bản nhiều lần.
- Chỉnh sửa lại biên bản (nếu có).
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II 
ĐỀ SỐ 1:
I. ĐỌC – HIỂU:
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
 “  Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừa lúc đó. sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc,  đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.” 
 (SGK Ngữ văn 6, tập 2)
 Câu 1: Tóm tắt sự việc nêu trong đoạn văn bằng một câu văn?
 Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
 Câu 3: Tìm các cụm danh từ trong đoạn văn trên?
 Câu 4: Chi tiết sau đây có ý nghĩa gì: “ Đến đấy, một mình một ngựa,  tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại,  rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”.
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1: Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh, ai là người chiến thắng? Chiến thắng đó có ý nghĩa gì?
Câu 2: Đóng vai Lý Thông kể lại truyện Thạch Sanh.
ĐỀ SỐ 2:
I. ĐỌC – HIỂU:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
 "Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng. Vua Hùng băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai, bèn cho mời các Lạc hầu vào bàn bạc. Xong vua phán:
- Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho người nào? Thôi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta.
Câu 1: Đoạn văn trên trích ở tác phẩm nào? Thuộc thể loại gì? Nêu khái niệm về thể loại đó. 
Câu 2: Giải thích nghĩa của từ "băn khoăn" ? Cho biết em giải thích nghĩa của từ bằng cách nào? 
Câu 3: Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên.
Câu 4: Hãy viết đoạn văn trình bày ý nghĩa biểu tượngcủa những nhân vật chính em vừa tìm được trong đoạn văn.
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1 (2 điểm): 
Chi tiết“Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.” trong truyện Thánh Gióng có ý nghĩa gì? Hãy diễn đạt ý nghĩa ấy bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 15 dòng).
Câu 2 (5 điểm): Thuyết minh về lễ hội Gióng.

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_on_tap_tong_hop_cuoi_hoc_ki_ii_ngu_van_6.docx