Đề kiểm tra tiếng việt Môn Văn 9 . Tiết 73

doc 6 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1251Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra tiếng việt Môn Văn 9 . Tiết 73", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra tiếng việt Môn Văn 9 . Tiết 73
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT VĂN 9 . TIẾT 73
I.Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức:
- Đánh giá được năng lực của HS trong việc nắm kiến thức về Tiếng Việt trong học kì I.
- Nâng cao khả năng giao tiếp của học sinh trong nói và viết có hiệu quả.
Kĩ năng: 
Rèn kĩ năng nhận biết các khái niệm, các biện pháp tu từ trong văn thơ.
Rèn kĩ năng viết đoạn văn theo yêu cầu.
Thái độ:- Giáo dục HS có thái độ học và làm bài thi nghiêm túc.
II. Ma trận:
 Mức độ 
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Tổng
1. Cách dẫn trực tiếp- cách đẫn gián tiếp.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ 
K/n
Số câu: 1
Số điểm: 1đ
Tỉ lệ: 10%
2.Nghĩa của từ.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Hiểu được nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ. Hiểu được phương thức chuyển nghĩa của từ.
Số câu: 1 
Số điểm: 2đ
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 1
Số điểm: 2đ
Tỉ lệ: 20%
3. Chữa lỗi diễn đạt
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Hiểu được lỗi diễn đạt trong câu văn và cách sửa lỗi.
Số câu: 1
Số điểm: 2đ
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 1
Số điểm: 2đ
Tỉ lệ: 20%
4. Biện pháp tu từ
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Nhận diện và phân tích được giá trị của bptt, nội dung thể hiện trong một đoạn thơ.
Số câu: 3 ý(của câu 4)
Số điểm: 3đ
Tỉ lệ: 30%
Viết được đoạn văn ngắn hoàn chỉnh theo yêu cầu của đề bài.
Số câu: 2 ý( của câu 4)
Số điểm: 2đ
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tỉ lệ: 50%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ
Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 1
Số điểm: 2
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 3 ý
Số điểm: 3đ
Tỉ lệ: 30%
Số câu: 2 ý
Số điểm: 2đ
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 4
Số điểm: 10đ
Tỉ lệ: 100%
 Ngày lập: 1/12/2014
Phê duyệt của BGH Phê duyệt của tổ chuyên môn Thống nhất nhóm 
K.T hiệu trưởng Thay mặt nhóm
Phó hiệu trưởng
 Nguyễn Thị Tuyết Sương Trần Ngọc Hà 
 Lê Quang Huy
Mức độ
 Chủ đề
 Nhận biết
Thông hiểu
 Vận dụng
 Tổng
1. Cách dẫn trực tiếp- cách dẫn gián tiếp.
Số câu: 1
 Số diểm: 1đ
Nhận biết được định nghĩa về khái niệm .
Số câu: 1
Số điểm: 1đ
Số câu : 1
 Số điểm: 2đ
2. Nghĩa của từ
Số câu : 1
Số điểm: 2đ
Hiểu được nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ. Hiểu được phương thức chuyển nghĩa của từ.
Số câu :1
Số điểm: 2đ
Số câu : 1
Số điểm: 2đ
3Chữa lỗi diễn đạt
Số câu: 1
Số điểm: 2đ
Hiểu được lỗi diễn đạt trong câu văn và cách sửa lỗi.
Số câu : 1
Số điểm: 2đ
Số câu : 1
Số điểm: 2đ
4.Biện pháp tu từ
Số câu : 1
Số điểm: 5đ
Nhận diện và phân tích được giá trị của biện pháp tu từ, nội dung thể hiện trong một đoạn thơ. Viết được môt đoạn văn hoàn chỉnh theo yêu cầu.
Số câu : 1
Số điểm: 5đ
Số câu : 1
Số điểm: 5đ
 Tổng số câu
Tổng số điểm
Số câu : 1
Số điểm: 1
Số câu : 2
Số điểm: 4
Số câu : 1
Số điểm: 5
Số câu : 4
Số điểm: 10đ
III. Đề bài: 
Câu 1 (1đ): Thế nào là cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp?
Câu 2(2đ): Xác định lỗi diễn đạt trong câu văn: “ Trong thời kì đổi mới Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới”.
Câu 3(2đ): Từ chân trong các câu thơ sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Chuyển theo phương thức nào?
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
 ( Ca dao)
Chân phải bước tới cha.
 ( Nói với con)
 Câu 4(5đ): Viết một đoạn văn ngắn phân tích hình ảnh ẩn dụ trong những câu thơ sau:
 Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
 Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
 ( Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
IV. Đáp án- biểu điểm
Câu 1: (1đ) 
 - Cách dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
- Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Câu 2(2đ): Lỗi diễn đạt sai ở từ “ thành lập”; phải thay bằng từ “ thiết lập”.
Câu 3( 2đ): a. Từ “chân” được dùng theo nghĩa chuyển. Chuyển theo phương thức ẩn dụ.
Từ “chân” được dùng theo nghĩa gốc. 
Câu 4 (5đ): Hình ảnh “ Mặt trời” (2) là sử dụng phép tu từ ẩn dụ: chỉ em bé trên lưng mẹ.Tác giả đã ví ngầm mặt trời của mẹ Tà- ôi chính là em bé.Mạt trời được đem ra làm biểu tượng cho sự sống, cho niềm tin của một người mẹ đối với con.Qua đó bộc lộ tình yêu nóng bỏng của người mẹ.Qua phân tích trên ta thấy ẩn dụ là một biện pháp tu từ có tính biểu cảm mạnh mẽ phong phú.
( Nếu bài làm đạt các yêu cầu trên thì GV cho điểm tối đa, còn lại tùy mức độ mà GV cho điểm phù hợp)
 Ngày 01/ 12/ 2014
 Thống nhất nhóm Tổ phê duyệt
GV1 GV2 
Bùi Thị Hiền Trần Ngọc Hà Nguyễn Thị Tuyết Sương
 Phê duyệt của BGH 

Tài liệu đính kèm:

  • docKiem_tra_Tieng_Viet.doc