Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 8 học kì I – năm học 2014 - 2015 (thời gian 90 phút, không kể thời gian phát đề)

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 758Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 8 học kì I – năm học 2014 - 2015 (thời gian 90 phút, không kể thời gian phát đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra môn ngữ văn lớp 8 học kì I – năm học 2014 - 2015 (thời gian 90 phút, không kể thời gian phát đề)
 ÑEÀ A
PHÒNG GD&ĐT QUẬN PHÚ NHUẬN 
TRƯỜNG THCS – THPT HỒNG HÀ 
ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
Học kì I – Năm học 2014-2015
(Thời gian 90 phút, không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (1,0 điểm)
"Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu."
Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào, của ai? Đoạn văn thể hiện phẩm chất gì của chị Dậu? 
Câu 2: (1,0 điểm)
Hãy xác định biện pháp tu từ trong câu ca dao sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? 
 Thuận vợ thuận chồng, tát bể Đông cũng cạn
Câu 3: (3,0 điểm) 
	Viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về lòng yêu thương. 
Câu 4: (5,0 điểm)
	Mỗi năm tết đến xuân về, hoa mai lại rực rỡ khoe sắc cùng với nắng vàng phương Nam. Em hãy viết bài văn thuyết minh về loài hoa mai.
----HẾT----
 ÑEÀ A
PHÒNG GD&ĐT QUẬN PHÚ NHUẬN 
TRƯỜNG THCS – THPT HỒNG HÀ 
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM 
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 
( Năm học 2014-2015)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG 
 - Đề kiểm tra gồm 3 câu:
	Câu 1; Câu 2 kiểm tra kiến thức về văn học và thực hành tiếng Việt.
	Câu 3: Nghị luận về vấn đề xã hội. 
Câu 4: Thực hành viết văn thuyết minh
Câu 1, câu 2 yêu cầu tái hiện kiến thức chung nhưng cũng có yêu cầu về diễn đạt. Học sinh trả lời đúng và diễn đạt trôi chảy, đúng chính tả, ngữ pháp mới đạt điểm tối đa. Câu 3 kiểm tra về kiến thức về các vấn đề xã hội. Câu 4 kiểm tra kiến thức về thể loại văn thuyết minh.
Đáp án chỉ mang tính chất gợi mở. Giám khảo cần nắm nội dung bài làm của học sinh để đánh giá tổng quát. Chú ý khuyến khích những bài viết có ý riêng, sáng tạo. 
Học sinh có thể trình bày, triển khai theo nhiều cách khác nhau, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm. 
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM 
Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1
"Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu."
Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào, của ai? Đoạn văn thể hiện phẩm chất gì của chị Dậu? 
1,0
-Trích trong tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố
0,5
- Phẩm chất của chị Dậu: sức sống mạnh mẽ, tinh thần phản kháng tiềm tàng
0,5
Câu 2
Hãy xác định biện pháp tu từ trong câu ca dao sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? 
 Thuận vợ thuận chồng, tát bể Đông cũng cạn
1,0 
-Biện pháp tu từ nói quá
0,5
- Tác dụng: sức mạnh của tình vợ chồng yêu thương, hoà thuận 
0,5
Câu 3
Viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về lòng yêu thương. 
3,0
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Bố cục và hệ thống ý rõ ràng 
- Biết vận dụng văn nghị luận chứng minh, giải thích. 
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. 
b. Yêu cầu về kiến thức:
3,0
- Giới thiệu chung về lòng yêu thương. 
0,5
- Khái niệm về lòng yêu thương: là sự cảm thông, sẵn sàng chia sẻ với người khác khi họ gặp bất hạnh hay khó khăn hoạn nạn. Tình yêu thương bao gồm yêu thương người thân, yêu gia đình, yêu bạn bè, yêu quê hương, yêu đất nước... 
0,5
1,5
- Suy nghĩ về tình yêu thương:
+Đem lại cho con người niềm vui hạnh phúc, niềm tin vào cuộc sống, giúp con người biết thông cảm, thấu hiểu, vị tha, cảm hóa cái ác cái xấu, tạo nên sức mạnh giúp cho con người vượt qua mọi khó khăn thử thách. (dẫn chứng: giúp đồng bào vùng gặp thiên tai, những mảnh đời bất hạnh... )
+Phê phán những người thờ ơ trước nỗi đau của người khác, giúp đỡ người khác chỉ nhằm mưu cầu danh lợi cho mình và những người sống ỉ lại, lạm dụng lòng tốt của người khác, không có ý chí vươn lên. 
- Kêu gọi mọi người tích cực tham gia các phong trào, hoạt động từ thiện ...
-Liên hệ bản thân 
0,5
Câu 4
 Mỗi năm tết đến xuân về, nhưng cách hoa mai lại rực rỡ khoe sắc màu cùng với nắng vàng phương Nam. Em hãy viết bài văn thuyết minh về loài hoa mai.
5,0 
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng thể loại văn thuyết minh. 
- Nội dung: thuyết minh về hoa mai vàng.
- Sử dụng tốt các phương pháp thuyết minh.
- Văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc; bố cục rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, dùng từ. 
b. Yêu cầu về kiến thức: 
Giới thiệu chung về hoa mai 
1,0
Thuyết minh theo trình tự:
-Nguồn gốc lịch sử: Hoa mai có nguồn gốc từ hoa rừng. Theo truyền thuyết, những ngày cầm gươm đi mở nước, khi tết đến xuân về không có hoa đào để trang trí, cha ông ta đã chọn loài hoa rừng có màu vàng rực rỡ, đẹp như ánh nắng ban mai để trang trí trong ngày tết. Từ đó chưng hoa mai ngày tết trở thành phong tục ngày tết của người dân phương Nam. 
-Chủng loại: Hoa mai có nhiều loại như hoàng mai, mai tứ quý, mai chiếu thuỷ, bạch mai, nhất chi mai... 
-Đặc điểm cấu tạo, sinh trưởng: 
+Mai vàng hay còn gọi là hoàng mai. Đây là loài hoa mai phổ biến nhất. Hoàng mai ưa ánh sáng và đất ẩm; rụng lá vào mùa đông, ra hoa vào mùa xuân; thân, cành mềm mại hơn cành đào. Hoa mai vàng mọc thành chùm, có cuống dài treo lơ lửng bên cành, ở nách vệt cuống lá và hơi thưa. Hoa màu vàng, có mùi thơm, e ấp và kín đáo, thường nở vào mùa xuân, trong những ngày tết Nguyên Đán. Mai vàng truyền thống có năm cánh thỉnh thoảng có những bông nhiều hơn 5 cánh. Mai vàng có nhiều cánh là do lai tạo hoặc chọn lọc tự nhiên, những loài này luôn có hoa nhiều hơn 9 cánh. Khi hoa tàn, cây cho quả màu đỏ nhạt, bóng như ngọc. Người miền Nam thường chơi hoa mai vàng vào những ngày tết. Mai trồng để lấy hoa vào dịp tết Nguyên đán được trồng từ hạt hay triết cành. Có thể trồng mai vàng ngoài vườn, vào bồn hay vào chậu. 
+Mai tứ quý là loài mai có thể ra hoa bốn mùa. Lần đầu mai nở 5 cách màu vàng tươi nhưng sau đó các cánh hoa rụng dần rồi năm đài hoa đổi thành màu đỏ giống như một bông hoa màu đỏ rất đẹp. Vì vậy, mai tứ quý còn có tên gọi là nhị độ mai, nghĩa là hoa nở hai lần, trước vàng sau đỏ. 
+Mai chiếu thuỷ là loài cây đa niên, gốc to, ành nhiều nhánh, cao khoảng 1,5 m. Lá dài, nhỏ, mọc thành đôi. Hoa nhỏ có 5 cánh, mọc thành chùm nhỏ li ti, màu trắng tinh, có mùi thơm dịu dàng. Cuống hoa dưới luôn hướng xuống đất nên được gọi là mai chiếu thuỷ. Các nghệ nhân thường trồng mai chiếu thuỷ trong chậu kiểng, uốn nhiều thế khác nhau hoặc trồng trên các hòn non bộ. 
-Vai trò ý nghĩa: 
+Tô điểm thêm vẻ đẹp của mùa xuân, của ngày tết cổ truyền ở phương Nam. 
+Tượng trưng cho vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết. Ngày xưa mai được xếp vào bốn loài cây quý: tùng, cúc, trúc, mai. 
+Màu vàng của hoa mai tượng trưng cho tài lộc, may mắn nên ở phương Nam, nhà nào ngày tết cũng có ít nhất một cành mai. 
3,0
Khẳng định vai trò ý nghĩa của hoa mai trong đời sống của người dân phương Nam.
1,0
 -----------HẾT ---------
	 GV ra đề và lập đáp án 
	 Phan Thị Thu Hường 

Tài liệu đính kèm:

  • docVan8.HH.doc