ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I - Năm học 2014-2015 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 9 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Phần 1: (6 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.” (Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật) Câu 1. Nêu ngắn gọn vẻ đẹp của người lính thể hiện trong đoạn thơ trên (1 điểm). Hãy chép lại 4 câu thơ đầu của bài thơ. (1 điểm) Câu 2. Em hãy chọn và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ từ vựng có trong đoạn thơ trên. (1 điểm) Câu 3: Hãy đọc kỹ dòng chữ trong bức hình dưới đây và viết văn bản ngắn nghị luận về vấn đề mà em cảm nhận được. (3 điểm) Phần 2: (4 điểm) Kể lại một câu chuyện cảm động mà em đã được nghe hoặc chứng kiến./. ---- Hết ---- ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 HƯỚNG DẪN CHẤM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Năm học 2014-2015 MÔN :NGỮ VĂN KHỐI 9 Phần 1: (6 điểm) Câu 1. - Nêu ngắn gọn vẻ đẹp của người lính: Mức đầy đủ (1.0 điểm): HS nêu được vẻ đẹp của người lính thể hiện trong đoạn thơ gồm vẻ đẹp của tình đồng đội và vẻ đẹp của lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Mức chưa đầy đủ (Từ 0.25 đến 0.75 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của Mức đầy đủ. Mức không tính điểm: Có câu trả lời khác hoặc không trả lời. Chép lại 4 câu thơ đầu của bài thơ: Mức đầy đủ (1.0 điểm): Học sinh chép chính xác 4 câu thơ đầu trong bài thơ. Mức chưa đầy đủ (Từ 0.25 điểm đến 0.75 điểm): Học sinh chép còn sai lỗi chính tả, chép thiếu từ, thiếu câu. (Thống nhất cách chấm trong tổ bộ môn Ngữ văn của trường) Câu 2. Mức đầy đủ (2.0 điểm): HS chọn một biện pháp tu từ từ vựng có trong đoạn thơ và phân tích tốt tác dụng của biện pháp đó. Mức chưa đầy đủ (Từ 0.25 đến 1.75 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của Mức đầy đủ. Mức không tính điểm: Không viết được ý nào theo yêu cầu. (Thống nhất cách chấm trong tổ bộ môn Ngữ văn của trường) Câu 3. Mức đầy đủ (3.0 điểm): HS viết được văn bản nghị luận ngắn, bố cục hợp lý, diễn đạt hay và mạch lạc, văn viết có cảm xúc. Mức chưa đầy đủ (Từ 0.25 đến 2.75 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của Mức đầy đủ. Mức không tính điểm: Không viết được ý nào theo yêu cầu. Phần 2: (4 điểm) Các tiêu chí về nội dung của bài viết (3.0 điểm) Mở bài: (0.5 điểm) - Mức đầy đủ (0.5 điểm): Giới thiệu khái quát đối tượng. - Mức chưa đầy đủ (0.25 điểm): HS biết cách giới thiệu nhưng chưa hay/còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ. - Mức không tính điểm: không viết mở bài Thân bài: (2.0 điểm) - Mức đầy đủ (2.0 điểm): Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, diễn đạt tốt, từ ngữ chọn lọc. - Mức chưa đầy đủ (Từ 0.25 đến 1.75 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của mức đầy đủ. Kết bài: (0.5 điểm) - Mức đầy đủ (0.5 điểm): Nêu được tình cảm, mong muốn của mình với đối tượng - Mức chưa đầy đủ (0.25 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của mức đầy đủ. - Mức không tính điểm: Không làm kết bài 2. Các tiêu chí khác (1.0 điểm) 2.1. Hình thức: (0.5 điểm) - Mức đầy đủ (0.5 điểm): Học sinh viết được bài văn đủ 3 phần; các ý trong phần thân bài được sắp xếp hợp lý; chữ viết rõ ràng; có thể mắc một số ít lỗi chính tả. - Mức chưa đầy đủ (0.25 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của mức đầy đủ. 2.2. Sáng tạo: (0.5 điểm) - Mức đầy đủ (0.5 điểm): HS biết sử dụng có hiệu quả biện pháp nghệ thuật, từ ngữ có chọn lọc. - Mức chưa đầy đủ (0.25 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của mức đầy đủ./
Tài liệu đính kèm: