ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I - Năm học 2014-2015 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 8 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Phần 1: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi hoặc chọn đáp án đúng trong các câu trắc nghiệm: “Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” Câu 1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản: (0.5 điểm) A. Cô bé bán diêm C. Chiếc lá cuối cùng B. Tôi đi học D. Trong lòng mẹ Câu 2. Tác giả văn bản trên là: (0.5 điểm) A. Nguyên Hồng C. Thanh Tịnh B. Nam Cao D. Ngô Tất Tố Câu 3. Nội dung chính trong đoạn văn trên là: (0.5 điểm) A. Kỷ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật “tôi” B. Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học C. Cả A và B đều đúng Câu 4. Hãy chọn và ghi lại 2 câu ghép trong đoạn văn trên. (1 điểm) Câu 5. Dấu hai chấm trong câu “Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học” có tác dụng: (0.5 điểm) A. Dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp. B. Dùng để đánh dấu lời đối thoại. C. Dùng để đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. D. Cả A, B, C đều đúng. Câu 6. Hãy viết đoạn văn ngắn (8-10 câu) kể về những kỷ niệm của em về ngày đầu tiên bước vào ngôi trường nơi em đang học. Trong đoạn văn có sử dụng từ tượng hình. (3 điểm) Phần 2: (4 điểm) Có đôi khi ta cảm thấy khó chịu vì chiếc giường nhà mình không đủ rộng, nệm không đủ êm và chăn không đủ ấm, vậy mà vẫn có những đứa trẻ tội nghiệp phải ngủ lề đường hay dưới gầm cầu vì không có nhà như trong bức hình dưới đây: Em hãy kể một câu chuyện mà em đã từng gặp về cảnh ngộ khó khăn của người khác để khuyên mọi người hãy trân trọng những gì mình đang có và chia sẻ với những người khó khăn hơn mình./. ---- Hết ---- ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 HƯỚNG DẪN CHẤM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Năm học 2014-2015 MÔN :NGỮ VĂN KHỐI 8 Phần 1: (6 điểm) Câu 1. Mức đầy đủ (0,5 điểm): Đáp án B Mức không tính điểm: Có câu trả lời khác hoặc không trả lời. Câu 2. Mức đầy đủ (0,5 điểm): Đáp án C Mức không tính điểm: Có câu trả lời khác hoặc không trả lời. Câu 3. Mức đầy đủ (0,5 điểm): Đáp án C Mức không tính điểm: Có câu trả lời khác hoặc không trả lời. Câu 4. Mức đầy đủ (1.0 điểm): Học sinh ghi đúng 2 câu ghép trong đoạn văn. Mức chưa đầy đủ (0,5 điểm): Học sinh ghi đúng 1 câu ghép trong đoạn văn. Mức không tính điểm: Không chép đúng 1 câu ghép nào. (Thống nhất cách chấm trong tổ bộ môn Ngữ văn của trường) Câu 5. Mức đầy đủ (0,5 điểm): Đáp án C Mức không tính điểm: Có câu trả lời khác hoặc không trả lời. Câu 6. Mức đầy đủ (3.0 điểm): HS viết được đoạn văn mạch lạc, đầy đủ số câu, diễn đạt hay và có từ tượng hình. Mức chưa đầy đủ (Từ 0.25 đến 2.75 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của Mức đầy đủ. Mức không tính điểm: Không viết được ý nào theo yêu cầu. Phần 2: (4 điểm) Các tiêu chí về nội dung của bài viết (3.0 điểm) Mở bài: (0.5 điểm) - Mức đầy đủ (0.5 điểm): Giới thiệu khái quát đối tượng. - Mức chưa đầy đủ (0.25 điểm): HS biết cách giới thiệu nhưng chưa hay/còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ. - Mức không tính điểm: không viết mở bài Thân bài: (2.0 điểm) - Mức đầy đủ (2.0 điểm): Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, diễn đạt tốt, từ ngữ chọn lọc. - Mức chưa đầy đủ (Từ 0.25 đến 1.75 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của mức đầy đủ. Kết bài: (0.5 điểm) - Mức đầy đủ (0.5 điểm): Nêu được tình cảm, mong muốn của mình với đối tượng - Mức chưa đầy đủ (0.25 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của mức đầy đủ. - Mức không tính điểm: Không làm kết bài 2. Các tiêu chí khác (1.0 điểm) 2.1. Hình thức: (0.5 điểm) - Mức đầy đủ (0.5 điểm): Học sinh viết được bài văn đủ 3 phần; các ý trong phần thân bài được sắp xếp hợp lý; chữ viết rõ ràng; có thể mắc một số ít lỗi chính tả. - Mức chưa đầy đủ (0.25 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của mức đầy đủ. 2.2. Sáng tạo: (0.5 điểm) - Mức đầy đủ: HS biết sử dụng có hiệu quả biện pháp nghệ thuật, từ ngữ có chọn lọc. - Mức chưa đầy đủ (0.25 điểm): HS đáp ứng được 1 phần của mức đầy đủ./
Tài liệu đính kèm: