Đề kiểm tra học kỳ I – lớp 10 năm học 2015 – 2016 môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 90 phút

docx 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 914Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I – lớp 10 năm học 2015 – 2016 môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 90 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kỳ I – lớp 10 năm học 2015 – 2016 môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 90 phút
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – LỚP 10
TP.HỒ CHÍ MINH Năm học 2015 – 2016
TRƯỜNG THPT DƯƠNG VĂN DƯƠNG MÔN: NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài: 90 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2,0 điểm):
Xác định và nêu ý nghĩa nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp tu từ trong bài ca dao sau:
Gió đưa cây cải về trời,
 Rau răm ở lại chịu đời đắng cay.
II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm):
Câu 1 (3,0 điểm)
Tình mẫu tử là một trong những tình cảm cao quý và thiêng liêng có trong mỗi con người Việt Nam. Anh (chị) hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về tình cảm nói trên.
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Qua bài thơ, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về lý tưởng sống của thanh niên ngày nay.
...........Hết.............
Họ và tên học sinh: .......................................... Số báo danh: ...................
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2,0 điểm):
Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức:
- Xác định phép tu từ ẩn dụ (0,5 điểm)
+ “cây cải”: Người con trai (0,5 điểm)
+ “rau răm”: Người mẹ (0,5 điểm)
- Ý nghĩa nghệ thuật: Sự mong manh đau khổ của kiếp người khi chịu cảnh sinh ly tử biệt
(0,5 điểm)
LƯU Ý: Nếu thí sinh có cách lí giải khác nhưng đúng thì vẫn đạt điểm tối đa.
II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm):
Câu 1 (3,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp viết bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lí.
- Bố cục bài văn làm hợp lí, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp và lỗi chính tả.
- Thao tác lập luận rõ ràng mạch lạc, dùng liên kết câu ,
b. Yêu cầu về kiến thức:
- Giới thiệu khái quát vấn đề cần nghị luận.
- Giải thích khái niệm: Tình mẫu tử là tình mẹ con, thường được hiểu là tình cảm thương yêu, đùm bọc, che chở,... mà người mẹ dành cho con.
- Phân tích, chứng minh:
+ Tình mẫu tử có vị trí đặc biệt, thiêng liêng và máu thịt nhất vì: đó là thứ tình cảm đầu tiên của mỗi người khi sinh ra và sẽ gắn bó trong suốt cuộc đời, vừa có yếu tố máu thịt (mẹ mang nặng đẻ đau, là người đầu tiên nâng đỡ, yêu thương, sát cánh cùng con trên đường đời), vừa mang tính tinh thần cao cả (mẹ là nơi nương tựa cho mỗi đứa con sau mỗi lần vấp ngã; là nơi mỗi người con như chúng ta có thể thổ lộ mọi điều thầm kín; là nguồn động viên; là tình yêu của con); là thứ tình cảm vừa tự nhiên, vừa mang tính trách nhiệm (dẫn chứng trong khoa học, trong đời sống thực tế chứng minh).
+ Tình mẫu tử còn mang trong mình cái cội rễ sâu xa của lòng nhân ái, của truyền thống đạo lí văn hóa và tập quán nghìn đời của dân tộc (dẫn chứng).
- Bình luận mở rộng vấn đề:
+ Con người sẽ hạnh phúc, ấm áp biết bao nếu được sống trong tình mẫu tử; sẽ vô cùng bất hạnh và thiệt thòi nếu không được hưởng tình cảm đó (dẫn chứng).
+ Tình mẫu tử sẽ là sức mạnh giúp con người vượt lên những khó khăn của cuộc sống, có khả năng thức tỉnh những đứa con để sống cho tốt hơn, nên người hơn (dẫn chứng).
+ Phê phán những hiện tượng, quan niệm sai về vấn đề trên (mẹ bỏ rơi con, con bỏ rơi mẹ)
- Khẳng định tầm quan trọng của tình mẫu tử trong cuộc đời của mỗi con người, rút ra phương hướng phấn đấu để đền đáp công ơn lớn lao của mẹ,...
c. Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 2: Trình bày được hơn nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Bài viết sơ sài, diễn đạt yếu.
Câu 2 (5,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách viết một bài văn nghị luận văn học.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo, khoa học.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ, tác phẩm. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lý lẽ và dẫn chứng phải hợp lý. Cần làm rõ các ý chính sau:
- Mở bài: (0,5 điểm)
+ Giới thiệu một vài nét chính về tác giả.
+ Giới thiệu một vài nét chính về bài thơ.
- Thân bài: (3,0 điểm)
*Hai câu đầu: Vẻ đẹp kì vĩ của con người thời Trần và khí thế hào hùng của thời đại.
- Hành động: Cầm ngang ngọn giáo (hoành sóc) ® Tư thế kì vĩ, hành động mạnh mẽ, oai hùng, ung dung, đĩnh đạc, chủ động, hiên ngang để sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc,...
- Ba đội quân (tiền- trung- hậu quân) ® Chỉ quân đội nhà Trần cũng là sức mạnh của dân tộc.
- Biện pháp nghệ thuật so sánh, phóng đại: Sức mạnh của quân đội nhà Trần - Sức mạnh của hổ báo (có thể nuốt trôi trâu).
- Sức mạnh vật chất và tinh thần quyết chiến quyết thắng, khí thế hào hùng của quân đội nhà Trần - đội quân mang hào khí Đông A, khẳng định sự lớn mạnh, niềm tự hào của dân tộc, ...
* Hai câu cuối: Khát vọng lớn lao của người trai thời Trần. - Theo quan niệm thời phong kiến làm trai trong xã hội phải lập công (sự nghiệp) để được ghi danh (lưu lại tiếng thơm) đến muôn đời. -Tác giả cảm thấy thẹn khi nghe chuyện Vũ hầu: Vũ hầu là bậc kì tài, quân sư nổi tiếng tài, đức giúp Lưu Bị lập nên sự nghiệp lớn, thống nhất nhà Hán. Phạm Ngũ Lão thẹn (xấu hổ) vì chưa có được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc, cứu nước. - Nỗi thẹn của người anh hùng tài hoa tỏa sáng một nhân cách cao đẹp, đáng khâm phục (cái tâm, cái chí của vị tướng đời Trần). Biểu hiện sự khiêm tốn, ý thức trách nhiệm của người trai thời Trần đối với non sông.
* Nghệ thuật: - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc. - Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát đạt tới độ súc tích cao. - Bút pháp nghệ thuật hoành tráng, có tính sử thi với hình tượng thơ kì vĩ, lớn lao,...
* Lý tưởng sống của thanh niên ngày nay: (1,0 điểm)
- Sống phải có mục đích, lí tưởng cao đẹp, có ước mơ và biến mơ ước thành những điều lớn lao.
- Nỗ lực hết mình và không ngừng học tập để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân.
- Gắn khát vọng, lợi ích của bản thân với lợi ích của tổ quốc, nhân dân.
- Cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”,...
- Kết bài: Khẳng định lại giá trị nội dung của bài thơ. (0,5 điểm)
c. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. Phân tích nghệ thuật để làm nổi bật nội dung.
- Điểm 3: Trình bày được hơn nửa các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức, còn mắc một số lỗi diễn đạt. Có khai thác các yếu tố nghệ thuật để làm nổi bật nội dung nhưng chưa đầy đủ.
- Điểm 1: Bài viết quá sơ sài, diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
 Duyệt của Tổ trưởng Người ra đề
 Đặng Thị Dung Hàng Văn Luôn

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_lop_10_hk1.docx