Đề kiểm tra học kì II – môn ngữ văn khối 8 – năm học: 2014 - 2015 thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

doc 3 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1423Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II – môn ngữ văn khối 8 – năm học: 2014 - 2015 thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì II – môn ngữ văn khối 8 – năm học: 2014 - 2015 thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
PHÒNG GD-ĐT QUẬN GÒ VẤP	 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN
TRƯỜNG THCS PHAN TÂY HỒ	 KHỐI 8 – NĂM HỌC: 2014-2015
	 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
PHẦN I: ( 6,0 điểm ) 
	Đọc phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
	[] Văn tả thật ít lời mà cảnh hiện ra như vẽ, không chỉ có bóng ông đồ mà cả cái tiêu điều của xã hội qua mắt của ông đồ. Tác giả đã có những chi tiết thật đắt: nơi ông đồ là bút mực, nơi trời đất là gió mưa, nơi xã hội là sự thờ ơ không ai hay. Thể thơ năm chữ vốn có sức biểu hiện những câu chuyện dâu bể, hoài niệm, đã tỏ ra rất đắc địa, nhịp điệu khơi gợi một nỗi buồn nhẹ mà thấm. Màu mưa bụi khép lại đoạn thơ thật ảm đạm, lạnh, buồn, vắng. Như vậy cũng chỉ với tám câu, bốn mươi chữ, đủ nói hết những bước chót của một thời tàn. Sự đối chiếu chi tiết ở đoạn này và đoạn trên: mực với mực, giấy với giấy, người với người, càng cho ta cái ấn tượng thảng thốt xót xa của sự biến thiên. []
(Vũ Quần Phương)
Phần văn bản trên viết về bài thơ “Ông đồ” thuộc phong trào Thơ mới, em hãy cho biết tên tác giả của bài thơ. Kể tên 2 bài thơ khác thuộc phong trào Thơ mới mà em đã học. (1,0 điểm)
Em hiểu gì về khoảng thời gian “một thời tàn” mà tác giả Vũ Quần Phương nhắc đến trong phần văn bản trên? Qua đó, em có suy nghĩ gì về số phận ông đồ trong thời buổi ấy? (1,0 điểm)
Cho biết tên và tác dụng của biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong hai dòng thơ sau: (1,0 điểm)
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.”
Từ nội dung bài thơ “Ông đồ”, em rút ra được những bài học gì trong cuộc sống? Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu suy nghĩ của em về những bài học ấy. (3,0 điểm)
PHẦN II: ( 4,0 điểm )
Từ nội dung văn bản “Bàn luận về phép học” của Nguyễn Thiếp, hãy viết một bài văn nghị luận trình bày ý kiến của em về vấn đề học tập.
HẾT
ĐÁP ÁN
PHẦN I: ( 6,0 điểm ) 
- Tác giả của bài thơ “Ông đồ” là Vũ Đình Liên. (0,5 điểm)
- Kể tên 2 bài thơ khác thuộc phong trào Thơ mới: + “Nhớ rừng” (0,25 điểm)
 + “Quê hương” (0,25 điểm)
HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, miễn tỏ ra hiểu đúng “một thời tàn” là khi Hán học suy tàn, các nhà nho (những ông đồ) từ chỗ là nhân vật trung tâm bỗng bị cuộc đời bỏ quên. (0,5 điểm)
 	- Số phận ông đồ trong thời buổi ấy thật đáng thương, tội nghiệp. (0,5 điểm)
- Tên biện pháp tu từ: so sánh (0,5 điểm)
- Tác dụng: ca ngợi tài năng viết chữ của ông đồ (0,5 điểm)
HS có thể trình bày theo cảm nhận của mình theo nhiều cách nhưng cần nêu được các ý sau:
Bài học về lòng yêu thương con người, sự quan tâm đối với những người xung quanh ta. (1,5 điểm)
Sự trân trọng, gìn giữ và phát huy những nét đẹp văn hóa của dân tộc (1,5 điểm)
PHẦN II: ( 4,0 điểm )
Đề bài: Từ nội dung văn bản “Bàn luận về phép học” của Nguyễn Thiếp, hãy viết một bài văn nghị luận trình bày ý kiến của em về vấn đề học tập.
* Gợi ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: vấn đề học tập.
2. Thân bài: (Lần lượt trình bày ý kiến về các khía cạnh của vấn đề)
Thế nào là học tập?
Mục đích của việc học?
Nội dung học tập?
Ý nghĩa/ Tác dụng của việc học đối với bản thân, gia đình, xã hội..
Phương pháp (Học ai? Học ở đâu? Học như thế nào? Phê phán những phương pháp học sai, những người có quan niệm sai lầm về việc học)
3. Kết bài:
Khẳng định nội dung vấn đề nghị luận.
Nêu nhận thức, thái độ, hành động của bản thân.
TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM 
Điểm 4:
- Nội dung làm bài phong phú. Tỏ ra hiểu vấn đề một cách sâu sắc (đối với trình độ học sinh lớp 8).
- Thế hiện kĩ năng làm văn nghị luận nhuần nhuyễn. Luận điểm rõ ràng. Luận cứ xác đáng, lập luận mạch lạc, có tính thuyết phục cao. Biết kết hợp các yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự làm cho bài văn sinh động, tăng sức thuyết phục.
- Bố cục chặt chẽ, cân đối.
- Diễn đạt trong sáng, gợi cảm. KHÔNG MẮC LỖI DIỄN ĐẠT.
Điểm 3:
- Nội dung làm bài khá phong phú. Tỏ ra hiểu vấn đề một cách tương đối sâu sắc (đối với trình độ học sinh lớp 8).
- Thể hiện kĩ năng làm văn nghị luận vững vàng. Luận điểm rõ ràng. Lí lẽ, dẫn chứng nhìn chung xác đáng. Trình tự lập luận khá mạch lạc, có tính thuyết phục. Biết kết hợp các yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự đạt hiệu quả nhất định.
- Bố cục tương đối chặt chẽ, cân đối..
- Diễn đạt trong sáng, trôi chảy. CHỈ MẮC VÀI LỖI DIỄN ĐẠT, KHÔNG ĐÁNG KỂ.
Điểm 2:
- Nội dung làm bài đầy đủ ý chính. Hiểu đúng vấn đề nghị luận so với trình độ học sinh lớp 8.
- Tỏ ra biết cách làm văn nghị luận. Lập luận tạm được tuy lí lẽ chưa sâu sắc lắm và dẫn chứng chưa chọn lọc.
- Bố cục rõ ràng ba phần tuy có chỗ chưa cân đối.
- Diễn đạt nhìn chung rõ các ý tuy đôi chỗ còn dài dòng, lủng củng. MẮC KHÔNG QUÁ 7 LỖI DIỄN ĐẠT CÁC LOẠI.
Điểm 1:
- Hiểu vấn đề còn hời hợt, không sâu. Chưa đủ các ý chính.
- Tỏ ra còn lúng túng, chưa nắm vững phương pháp làm văn nghị luận. Lí lẽ còn hời hợt. Lập luận nhiều chỗ không mạch lạc...
- Bố cục không rõ ba phần.
- Diễn đạt tạm được tuy nhiều chỗ còn dài dòng, lủng củng, luộm thuộm. MẮC QUÁ NHIỀU LỖI DIỄN ĐẠT CÁC LOẠI.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc sai lầm trầm trọng về nhận thức.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_CUOI_NAM_GO_VAP.doc