Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

doc 5 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 1521Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
I. KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10 điểm)
A. Đọc thành tiếng: (5đ)
- Học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn văn vào khoảng 130 chữ thuộc chủ đề đã học ở HKI.
B. Đọc thầm và làm bài tập: (5đ)
1. Đọc thầm bài:
Về ngôi nhà đang xây
Chiều đi học về
Chúng em qua ngôi nhà xây dở
Giàn giáo tựa cái lồng che chở
Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây
Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay:
Tạm biệt!
Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc
Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng
Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong
Là bức tranh còn nguyên màu vôi, gạch.
 Bầy chim đi ăn về
Rót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc.
Nắng đứng ngủ quên
Trên những bức tường
Làn gió nào về mang hương
Ủ đầy những rảnh tường chưa trát vữa.
Bao ngôi nhà đã hoàn thành
Đều qua những ngày xây dở.
 Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh
Đồng Xuân Lan
2. Làm bài tập: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Trong bài, các bạn nhỏ đứng ngắm ngôi nhà đang xây dở vào thời gian nào?
a. Sáng 
b. Trưa 
c. Chiều
Câu 2: Công việc thường làm của người thợ nề là:
a. Sửa đường 
b. Xây nhà 
c. Quét vôi
Câu 3: Cách nghỉ hơi đúng ở dòng thơ “chiều đi học về” là:
a. Chiều/đi học về 
b. Chiều đi/học về
c. Chiều đi học/về
Câu 4: Hình ảnh ngôi nhà đang xây nói lên điều gì?
a. Sự đổi mới hằng ngày trên đất nước ta.
b. Cuộc sống giàu đẹp của đất nước ta.
c. Đất nước ta có nhiều công trình xây dựng. 
Câu 5: Trong bài thơ, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào?
a. Thị giác, khứu giác, xúc giác.
b. Thị giác, vị giác, khứu giác.
c. Thị giác, thính giác, khứu giác.
Câu 6: Bộ phận chủ ngữ trong câu “trụ bê tông nhú lên như một mầm cây”
a. Trụ 
b. Trụ bê tông 
c. Trụ bê tông nhú lên
Câu 7: Có thể điền vào chỗ trống trong câu “ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc.. thở ra mùi vôi vữa nồng hăng” bằng quan hệ từ.
a. còn 
b. và 
c. mà
Câu 8: Từ “tựa” trong “giàn giáo tựa cái lồng” và từ “tựa” trong “ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc” là những từ:
a. Cùng nghĩa 
b. Nhiều nghĩa 
c. Đồng âm
Câu 9: Tìm 1 hình ảnh so sánh và 1 hình ảnh nhân hóa trong bài thơ.
II. KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ VÀ VIẾT VĂN: (10 điểm)
1. Chính tả: (5 điểm) GV đọc cho học sinh nghe - viết.
Bài viết: Buôn Chư Lênh đón cô giáo
(Viết từ Y Hoa đến hết bài)
2. Tập làm văn: (5 điểm) Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Tả con đường quen thuộc từ nhà em đến trường.
Đề 2: Tả một người thân ( ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em) của em.
Đề số 2
A. Phần đọc
I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:
HOA TRẠNG NGUYÊN​
Cái tên mới nghe đã mường tượng ra tiếng pháo đón mừng rồi võng lọng cùng dòng người náo nức đón người thành danh. Những bông hoa hình lá ấy, màu cứ rực lên như một niềm vui không thể giấu, cười mãi, cười mãi, cười mãi không thôi.
Hi đặt tên cho loài hoa ấy, chắc muốn nó vĩnh viễn gắn liền với tuổi học trò. Hoa trạng nguyên cháy lên từ những ngày ôn thi bận mải, thắp lên trong người sắp sửa đi thi một niềm tin. Thế rồi mùa thi qua. Bao bạn trẻ từ tiểu học đến trung học hớn hở nhập trường mới. Song dù sao cũng không tránh khỏi có một số ít phải quay về tiếp tục công việc dùi mài kinh sử. Một tối nào đó, chong đèn học khuya, ngước mắt dõi qua cửa sổ, em sẽ thấy có ngọn lửa đỏ cứ lao xao giữa vườn đêm. Hoa trạng nguyên cùng em thức suốt mùa thi đấy.
Đừng bao giờ để tắt ngọn lửa đó trong tim. Em nhé!
Theo K.D NXB trẻ - 1992
1. Những chi tiết nào gợi hình ảnh hoa trạng nguyên có nét dáng và màu sắc gợi lên một niềm vui?
A. Cái tên mới nghe đã mường tượng ra tiếng pháo đón mừng.
B. Võng lọng cùng dòng người náo nức đón người thành danh
C. Những bông hoa hình lá ấy, màu cứ rực lên như một niềm vui không thể giấu, cười mãi, cười mãi, cười mãi không thôi.
2. Hoa trạng nguyên gắn bó với tuổi học trò ra sao?
A. Hi đặt tên cho loài hoa ấy.
B. Hoa trạng nguyên xuất hiện vào mùa thi bận rộn, thắp lên trong người sắp sửa đi thi một niềm tin.
C. Muốn nó vĩnh viễn gắn liền với tuổi học trò.
3. Tác giả so sánh hoa trạng nguyên nở đỏ bằng hình ảnh nào?
A. Những bông hoa hình lá.
B. Ngọn lửa cháy lên.
C. Ngọn lửa thắp lên.
4. Hãy gạch dưới từ ngữ dùng để nhân hóa hoa trạng nguyên trong câu sau: “Hoa trạng nguyên cùng em thức suốt mùa thi đấy.”
5. 
- Hoa trạng nguyên cháy lên từ những ngày ôn thi bận mải.
- Trong bếp lò, lửa cháy bập bùng.
Từ cháy trong hai câu văn trên có quan hệ với nhau thế nào?
A. Đó là 2 từ đồng nghĩa.
B. Đó là 2 từ đồng âm.
C. Đó là từ nhiều nghĩa.
6. Những từ mường tượng, vĩnh viễn, hớn hở là:
A. Từ ghép 
B. Từ đơn 
C. Từ láy
7. Từ em trong 2 câu sau: “Một tối nào đó, chong đèn học khuya, ngước mắt dõi qua cửa sổ, em sẽ thấy có ngọn lửa đỏ cứ lao xao giữa vườn đêm. Hoa trạng nguyên cùng em thức suốt mùa thi đấy.”, là:
A. Đại từ. 
B. Danh từ 
C. Động từ
8. Quan hệ từ trong câu: Những bông hoa hình lá ấy, màu cứ rực lên như một niềm vui không thể giấu, cười mãi, cười mãi, cười mãi không thôi. Là:
A. những 
B. ấy 
C. như
9. Trong câu: Một tối nào đó, chong đèn học khuya, ngước mắt dõi qua cửa sổ, em sẽ thấy có ngọn lửa đỏ cứ lao xao giữa vườn đêm.
Chủ ngữ là:
A. ngước mắt dõi qua cửa sổ 
B. em sẽ thấy 
C. em
10. Tìm từ đồng nghĩa thay cho từ hớn hở trong câu: “Bao bạn trẻ từ tiểu học đến trung học hớn hở nhập trường mới.” điền vào chỗ trống trong câu sau:
Bao bạn trẻ từ tiểu học đến trung học . . . . . . . . . . . . . . nhập trường mới.
II. Đọc thành tiếng:
Bài 1: Mùa thảo quả – SGK Tiếng Việt 5 trang 113
Bài 2: Người thợ rèn – SGK Tiếng Việt 5 trang 123
Bài 3: Trồng rừng ngập mặn – SGK Tiếng Việt 5 trang 128
B. Phần viết
I. Chính tả:
Viết chính tả (nghe – viết) bài: “Công nhân sửa đường” (Sách Tiếng Việt 5, tập 1, trang 150), viết đoạn từ: “Bác Tâm, mẹ của Thư .... hạ xuống nhịp nhàng”.
II. Tập làm văn: Tả một người mà em quý mến nhất.
Dàn bài tả con đường từ nhà đến trường
a) Mở bài
Mỗi buổi sáng đi học tôi lại bước đi trên con đường thân thuộc, con đường từ nhà đến trường cảm giác trở nên ngắn hơn khi nó đã trở thành một phần thân thuộc. Không biết từ bao giờ con đường đã trở thành một người bạn thân thuộc mỗi khi tôi đến lớp.
b) Thân bài
* Tả bao quát
Nhìn từ xa xa con đường hệt như một con rắn khổng lồ dài ngoằn ngoèo. Con đường được bao phủ bởi một màu xanh tươi mát, hai bên là hàng cây xanh.
* Tả chi tiết
Tả cảnh:
– Sáng sớm, ông mặt trời đã đánh thức vạn vật.
– Cây cối xanh mơn mởn, đu mình đón ánh nắng sớm.
– Nắng nhè nhẹ hôn lên mái tóc bồng bềnh của những em thơ tung tăng vui bước đến trường. Hàng râm bụt trải dài ven đường đã bung cánh, bông hoa nở rực rỡ.
– Trên đường tấp nập, tiếng cười nói, tiếng động cơ phá tan đi bầu không khí buổi sớm.
– Chim chóc hót líu lo, đã tạo khúc nhạc đồng quê vui tươi, rộn rã.
Tả người:
– Con đường tấp nập xe cộ, ai cũng hối hả, vội vã cho kịp giờ đi làm. Các bạn học sinh đến trường đông, vui như đi hội.
– Các bạn nữ chiếc áo sơ mi trắng và chiếc váy của mình nhẹ nhàng, uyển chuyển như những nàng công chúa kiều diễm. Người thì đi làm, người thì đưa con cái đi học đã tạo nên một bầu không khí ồn ào náo nhiệt.
– Phía xa vài chú trâu đang gặm cỏ nơi bãi cỏ xanh mướt. Cánh chim chao liệng trên nền trời xanh.
– Các quán ăn đã đông đúc, kín chỗ. Ai cũng vội vã cho kịp làm công việc, có bạn học sinh sợ không kịp giờ học nên đã vừa đi, vừa ăn trông rất vất vả.
– Tạo nên bức tranh ngày mới nơi tôi sống như một bức tranh làng quê bình yên, thanh thản, mộc mạc mà đơn sơ nhưng ta vẫn thấy được sự tươi vui, tràn đầy sức sống.
c) Kết bài
Nêu cảm nghĩ, tình cảm bản thân về con đường đến trường.
– Với em, con đường đã quen thân từ khi cắp sách tới trường. Đi trên con đường mùi ngai ngái của đất, cỏ nội phà vào mũi lòng em lại cảm thấy bâng khuâng. Em rất yêu con đường.
	Con đường của em đi học mỗi ngày chính là người bạn thân thiết, con đường như dõi theo em từng ngày cho đến khi em trưởng thành, không có kỉ niệm nào sâu sắc bằng gắn bó với con đường thân yêu.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5.doc