Thi kiểm tra học kì II môn: Tiếng Việt đọc lớp 5

doc 14 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1395Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Thi kiểm tra học kì II môn: Tiếng Việt đọc lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thi kiểm tra học kì II môn: Tiếng Việt đọc lớp 5
Ma Trận Tiếng Việt Đọc
Mức một
Mức hai
Mức ba
Tổng cộng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Đọc to
Câu
1
1
2
Điểm
4
1
5
Đọc hiểu
Câu
5
5
Điểm
2,5
2,5
LT&C
Câu
3
2
5
Điểm
1,5
1
2,5
Tổng câu
5
1
3
1
2
10
2
Tổng điểm
2,5
4
1,5
1
1
5
5
TRƯỜNG TH TÂN HÒA2
Lớp: 5/.
Họ & tên:
Thứ ........ ngày ....... tháng ...... năm 2016
THI KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN: TIẾNG VIỆT ĐỌC
ĐIỂM
Lời phê của thầy cô
I.Đọc thầm và làm bài tập (5đ)
Đọc thầm Và Trả lời câu hỏi: 
Vua Lý Thái Tông đi cày
      Lý Thái Tông (1000 – 1054) là một ông vua có nhiều chiến công hiển hách, đồng thời rất quan tâm phát triển sản xuất, mở mang văn hóa, chăm lo đời sống nhân dân.
      Nhiều lần, vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và tự cày ruộng. Có vị quan thấy vua cầm cày, nói: “Bệ hạ cần gì phải làm công việc của nông phu?” Vua bảo : Trẫm không tự cày thì lấy gì để trăm họ noi theo?”
      Để khuyến khích dùng hàng trong nước, năm 1040, vua dạy cho cung nữ dệt gấm vóc. Tháng hai âm lịch, vua cho đem gấm vóc của nước Tống ở trong kho ra may áo phát cho các quan. Nhà vua làm vậy để tỏ ý từ nay vua sẽ dùng gấm vóc tự dệt, không dùng hàng nước Tống nữa.
      Năm 1044, cả nước được mùa, vua xuống chiếu giảm một nửa tiền thuế cho dân. Nhà vua bảo : “ Trăm họ đã no đủ thì trẫm lo gì không no đủ?”.
      Suốt một đời làm vua, Lý Thái Tông được ca ngợi là vị vua hiền, nhưng ông cũng tự răn mình là người ít đức. Thấy các quan xử án làm nhiều người oan uổng, vua cho soạn một bộ luật rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Đó là bộ luật đầu tiên của nước ta.
      Năm 1049, vua chiêm bao thấy Phật Bà Quan Âm ngồi trên tòa sen và dắt vua lên tòa. Tỉnh dậy, vua đem việc ấy bàn với triều đình rồi cho xây một ngôi chùa hình tòa sen đặt trên một cột đá ở giữa hồ sen. Đó là Chùa Một Cột có kiến trúc rất độc đáo nằm ở thủ đô Hà Nội ngày nay.
                                                            Theo ĐẠI VIỆT SỬ KÍ TOÀN THƯ
2) Dựa vào nội dung bài đọc để trả lời các câu hỏi  sau 
1. Em hiểu câu nói của vua Lý Thái Tông “ Trẫm không tự cày thì lấy gì để trăm họ noi theo ?
 a. Vua đi cày để trăm họ ca ngợi.
 b. Vua đi cày để hướng dẫn trăm họ cách cày ruộng.
 c. Vua đi cày để khuyến khích trăm họ chăm việc nhà nông. 
2. Vì sao vua Lý Thái Tông dạy cho cung nữ dệt gấm vóc và ban hết gấm vóc của nước ngoài ở trong kho cho các quan ?
 a. Để tỏ ý không dùng hàng ngoại, khuyến khích dùng hàng trong nước.
 b. Để ban thưởng cho các quan.
 c. Để dạy cung nữ biết lao động.
3. Những việc làm nào cho thấy vua Lý Thái Tông rất thương dân?
 a. Vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và cày ruộng.
 b. Vua giảm thuế cho dân, cho soạn bộ luật để giảm án oan.
 c. Vua dạy cung nữ dệt vải, ban gấm vóc nước ngoài cho các quan. 
4. Việc làm nào cho thấy vua rất quan tâm mở mang văn hóa?
 a. Vua cho soạn một bộ luật giúp các quan xử án có căn cứ.
 b. Vua cho dựng công trình kiến trúc độc đáo Chùa Một Cột.
 c. Vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và cày ruộng. 
5. Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép ?
 a. Trăm họ đã no đủ thì trẫm lo gì không no đủ.
 b. Nhiều lần, vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và tự cày ruộng.
   c. Thấy các quan xử án làm nhiều người oan uổng, vua cho soạn một bộ luật rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. 
6. Câu ghép em vừa tìm được có mấy vế câu?
 a. Hai vế.
 b. Ba vế.
 c. Bốn vế. 
7. Các vế câu của câu ghép đó nối với nhau bằng quan hệ từ gì ?
 a. vào
 b. thì
 c. thấy 
8.  Câu nào dưới đây là câu ghép có quan hệ tương phản?
 a. Lệnh quan ban ra, không thể không theo.
 b. Mặc dầu ghét người đàn bà ngoa ngoắt nhưng ai cũng thương chị ta đã mất gà lại bị đánh.
 c. Kẻ kia run như cầy sấy, đành cúi đầu nhận có bắt trộm gà. 
9. Câu nào dưới đây là câu ghép có quan hệ nguyên nhân – kết quả
 a. Mạc Đỉnh Chi làm quan rất thanh liêm nên gia đình thường nghèo túng.
 b. Sau khi lo cho đám tang của mẹ, cuộc sống của ông vốn thanh bạch càng đạm bạc hơn.
 c. Vua Trần Minh Tông biết chuyện, muốn trích ít tiền trong kho, cho người đến biếu Mạc Đỉnh Chi. 
10. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi vế câu ghép đã tìm trong câu 9.
          Vế 1   - Chủ ngữ: Mạc Đỉnh Chi  
                   - Vị Ngữ: làm quan rất thanh liêm  ..
          Vế 2   - Chủ ngữ: gia đình  
                   - Vị Ngữ: thường nghèo túng ..
II. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5đ)
 Học sinh bốc thăm đọc một trong các bài sau:
1/ Tà áo dải Việt nam
2/ Lớp học trên đường
3/ Những người bạn tốt
------------------ Hết ------------------
* Đọc thành tiếng: (5đ)
- HS đọc trôi trãi, to rõ, ngừng nghỉ đúng chỗ, diễn cảm. (4đ)
- Tùy mức độ đọc của HS, GV chấm từ 3 điêm trở xuống.
- Trả lời đúng câu hỏi đạt 1 điểm.
Đáp Án Tiếng Việt Viết
I. Chính tả: (5đ)
- Bài viết không lỗi, sạch đẹp 5 điểm
- Sai một lỗi, trừ 0,5 điểm
II. Tập làm Văn : (5đ)
-Bài làm đủ 3 phần, tả đúng trọng tâm đề bài có sử dụng câu mở đoạn, có dùng hình ảnh nhân hóa, so sánh 5 điểm.
-Bài làm đủ 3 phần, tả đúng trọng tâm đề, có dùng hình ảnh nhân hóa, so sánh 4 điểm.
-Bài làm đủ 3 phần, tả đúng trọng tâm đề bài tùy theo bài viết của HS, GV chấm từ 3 điểm trở xuống.
Ma Trận Tiếng Việt Viết
Mức một
Mức hai
Mức ba
Tổng cộng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Chính tả
Câu
1
1
Điểm
5
5
Tập làm văn
Câu
1
1
Điểm
5
5
Tổng câu
2
2
Tổng điểm
10
10
TRƯỜNG TH TÂN HÒA 2
Lớp: 5/.
Họ & tên:
Thứ ........ ngày ....... tháng ...... năm 2016
THI KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN: TIẾNG VIỆT VIẾT
ĐIỂM
Lời phê của thầy cô 
I.Chính tả: (5đ)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài  “RỪNG CHIỀU” 
II. Tập làm văn: (5đ)
Đề bài: Đề bài:  Em hãy tả một người bạn thân cùng trường với em
Bài làm:
GV đọc cho học sinh (Nghe-viết) bài chính tả:
RỪNG CHIỀU
        Trên các tán lá, một thứ ánh sáng nửa đen , nửa trắng hòa lẫn tạo nên một màu thẫm dần, thẫm dần như báo hiệu rằng màn đêm đang từ từ bước tới khoác một chiếc áo đen bao phủ toàn bộ khu rừng. Lâu lâu, lại vang lên tiếng kêu của chú hoẵng nào lạc mẹ hay tiếng hú của bầy sói gọi đàn đi kiếm ăn đêm.Cả khu rừng mỗi lúc như càng nặng nề hơn. Rồi tất cả vạn vật chìm vào trong màn đêm, im lặng và say sưa với giấc ngủ bình yên.
                                 (Theo sách bổ trợ và nâng cao TV5,NXBĐHSP ,2006)
 PHÒNG GD&ĐT LAI VUNG
TRƯỜNG TH TÂN HOÀ 2
Họ và tên:
Lớp: 5..
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II
	Năm học 2015- 2016
Môn: Toán - Lớp 5
Thời gian: 45 phút (Không kể thời gian giao đề)
Điểm
Người chấm bài (Ký, ghi rõ họ tên)
TRẮC NGHIỆM:
Câu 1: (1 điểm) Phân số viết dưới dạng số thập phân nào?
A. 1,5	
B. 2,0 
C. 0,02
 D. 0,2
Câu 2: (1 điểm) Một hình hộp chữ nhật có chiều dài là 3,5m, chiều rộng là 1,1m, chiều cao là 2m. Thể tích của hinh hộp chữ nhật đó là:
A. 7,7m2	
B. 7,7m3
C. 18,4m2
 D. 18,4m3
Câu 3: (1 điểm) 25% của 60 là:
A. 15
B. 150
C. 240
D. 24
Câu 4: (1 điểm) Một cái thùng hình hộp chữ nhật có đáy là hình vuông có chu vi là 20 dm. Người ta đổ vào thùng 150 lít dầu. Hỏi chiều cao của dầu trong thùng là bao nhiêu?
A. 6 dm
B. 8dm
C. 4dm
D. 68dm
II. TỰ LUẬN
Câu 5: (2 điểm): Đặt tính rồi tính:	
 245,90 + 13, 26 482,7 - 104,8	 22,6 x 4,52	 507,6 : 15
 =259,16 =377,9 =102,152 =33,84 
Câu 6: (1 điểm): Tìm x	
x x 1,5 + x x 2,5 = 20
x x (1,5 + 2,5) = 20
 x x 4 = 20
 x = 20 : 4
 x = 5
Câu 7: (2 điểm) Một người đi xe máy từ A lúc 8 giờ 30 phút và đến B lúc 9 giờ 42 phút. Quãng đường từ A đến B dài 60km. Em hãy tính vận tốc của xe máy đó với đơn vị đo là km/giờ.
Bài giải
Thời gian người đó đi từ A đến B là :
9 giờ 42 phút- 8 giờ 30 phút = 1 giờ 12 phút
1 giờ 12 phút = 1,2 giờ
Vận tốc của xe máy đó là:
60 : 1,2 = 50km/giờ
Đáp số: 50km/giờ
Câu 8: (1 điểm) Một bể chứa nước hình hộp chữ nhật, đo ở trong lòng bể thấy chiều dài bằng 2,5 m ; chiều rộng bằng 1,4 m ; chiều cao gấp 1,5 lần chiều rộng. Hỏi bể chứa đầy nước thì được bao nhiêu lít.
Bài giải
Chiều cao của bể nước là :
1,4 x 1,5 = 2,1 (m)
Thể tích bể nước là :
2,5 x 1,4 x 2,1 = 7,35 (m3)
ta có : 7,35 m3 = 7350 dm3 = 7350 lít
Đáp số 7350 lít
MA TRẬN ĐỀ:
Mức độ
Trắc nghiệm
Tự luận
Tổng điểm
Mức 1
câu 1, câu 2, câu 3
câu 5
5 điểm
Mức 2
câu 6, câu 7
3 điểm
Mức 3
câu 4
câu 8
2 điểm
 PHÒNG GD&ĐT LAI VUNG
TRƯỜNG TH TÂN HOÀ 2
Họ và tên:
Lớp: 5..
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II
	Năm học 2015- 2016
Môn: Lịch sử & Địa lí Lớp 5
Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian giao đề)
Điểm
Người chấm bài (Ký, ghi rõ họ tên)
A. PHẦN I: LỊCH SỬ
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng. (Từ câu 1 đến câu 2)
Câu 1. Năm 1959, Trung ương Đảng mở đường Trường Sơn nhằm mục đích: (0,5đ)
A. Phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
B. Mở mang giao thông miền núi.
C. Tạo điều kiện cho miền Bắc chi viện cho chiến trường miền Nam.
D. Nối liền hai miền Nam - Bắc.
Câu 2. Đế quốc Mĩ phải kí hiệp định Pa-ri chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam vì: (0,5đ)
A. Mĩ không muốn kéo dài chiến tranh tại Việt Nam.
B. Mĩ muốn thể hiện thiện chí với nhân dân Việt Nam
C. Mĩ bị thất bại nặng nề về quân sự ở cả hai miền Nam, Bắc.
D. Mĩ muốn rút quân về nước
Câu 3: Ta mở đường Trường Sơn nhằm mục đích gì? (2đ)
Để đáp ứng nhu cầu chi viện cho chiến trường miền Nam về sức người, vũ khí, lương thực... góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng miền Nam.
Câu 4: Tại sao nói: Ngày 30/4/1975 là mốc quan trọng trong lịch sử của dân tộc ta? (2đ)
Vì ngày 30/4/1975 quân ta giải phóng Sài Gòn, kết thúc chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Đất nước được thống nhất và độc lập, non sông thu về một mối, Bắc Nam sum họp một nhà.
B/ PHẦN II: MÔN ĐỊA LÍ
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng .(Từ câu 1 đến câu 2)
Câu 5: Châu lục nào có số dân đông nhất thế giới: (0,5đ)
A. Châu Âu                   B. Châu Á
C. Châu Phi                  D. Châu Mĩ
Câu 6: Châu Phi là châu lục: (0,5đ)
A. Có nhiều đồng bằng rộng lớn màu mỡ
B. Có nền kinh tế chậm phát triển .
C. Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa .
D. Xuất khẩu nhiều lương thực thực phẩm .
Câu 7: Trên thế giới có mấy châu lục và mấy đại dương, hãy kể tên các châu lục và đại dương ? (2đ)
Trên thế giới có:
6 châu lục là: châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ, châu Đại Dương, châu Nam Cực.
Có 4 đại dương là: Thái Bình Dương, Đại Tây dương, Ấn Độ Dương , Bắc Băng Dương
Câu 8: Vì sao Châu Phi có khí hậu nóng và khô bậc nhất thế giới ? (2đ)
Châu Phi có khí hậu nóng và khô bậc nhất thế giới vì: Châu Phi có địa hình tương đối cao, toàn bộ châu lục được coi như một cao nguyên khổng lồ và lại nằm trong vành đai nhiệt đới, diện tích rộng lớn, không có biển ăn sâu vào đất liền nên châu Phi có khí hậu nóng và khô bậc nhất thế giới.
MA TRẬN ĐỀ:
Mức độ
Trắc nghiệm
Tự luận
Tổng điểm
Mức 1
câu 1, câu 5
câu 7, câu 3
5 điểm
Mức 2
câu 2, câu 6
câu 4
3 điểm
Mức 3
câu 8
2 điểm
 PHÒNG GD&ĐT LAI VUNG
TRƯỜNG TH TÂN HOÀ 2
Họ và tên:
Lớp: 5..
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ II
	Năm học 2015- 2016
Môn: Khoa học- Lớp 5
Thời gian: 45 phút (Không kể thời gian giao đề)
Điểm
Người chấm bài (Ký, ghi rõ họ tên)
I/ Phần trắc nghiệm (4 đ)
Khoanh vào chữ cái trước ý đúng.
Câu 1 Dung dịch là gì? 
A. Hỗn hợp chất lỏng với chất rắn bị hòa tan.
	B. Hỗn hợp chất rắn không hòa tan với chất lỏng.
	C. Trộn lẫn đường, muối, than và nước.
	D. Dung dịch nước và cát
Câu 2. Thế nào là sự biến đổi hóa học? 
A. Một chất nguyên vẹn như lúc đầu nếu thay đổi nhiệt độ. 
	B. Khi đem chưng cất, chất đó biến mất hoàn toàn.
	C. Sự biến đổi từ chất này sang chất khác .
	D. Hai chất pha trộn thành chất khác.
Câu 3: Thủy tinh được làm từ chất gì? 
 Đất sét
	B. Than đá và chất hóa học.
C. Cát trắng và một số chất khác.
	D. Cát mịn và đất sét trắng.
Câu 4: ta dùng cao su để làm gì? 
	A. Tạo ra xăm và vỏ lớp xe.
Làm ra các loại quả bóng dùng cho thể thao.
Chế tạo chất dẻo trong công nghiệp sản xuất đồ dùng.
D. Tất cả các câu trên đều đúng.
II. Phần tự luận: (6điểm) 
Câu 5: (2 điểm) Môi trường là gì?
Môi trường bao gồm những thành phần tự nhiên như địa hình, khí hậu, thực vật, động vật, con người, . . . và những thành phần do con người tạo ra (nhân tạo) như làng mạc, thành phố, công trường, nhà máy, . . .
Câu6: (2 điểm): Xi măng có tính chất gì? 
Xi măng có màu xám xanh (hoặc nâu đất, trắng). Khi trộn với một ít nước, xi măng không tan mà trở nên dẻo và rất chóng bị khô, kết thành tảng, cứng như đá.
Câu 7 (2 điểm): Bệnh viêm não nguy hiểm như thế nào? Chúng ta phải làm gì để phòng bệnh viêm não? 
- Viêm não là một bệnh rất nguy hiểm đối với mọi người, đặc biệt là trẻ em. Bệnh có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng lâu dài.
	- Cách phòng bệnh viêm não tốt nhất là giữ vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh; không dể ao tù, nước đọng; diệt muỗi, diệt bọ gậy. Cần có thói quen ngủ màn.
MÔN KHOA HỌC
Ma trận đề kiểm tra cuối học kì I, lớp 5
Năm học : 2015 – 2016
MA TRẬN ĐỀ:
Mức độ
Trắc nghiệm
Tự luận
Tổng điểm
Mức 1
câu 1, câu 2, câu 3
câu 6
5 điểm
Mức 2
câu 5
2 điểm
Mức 3
câu 4
câu 7
3 điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docDE THI2016.doc