Đề kiểm tra giữa kì học II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học: 2017-2018

doc 4 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 857Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa kì học II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học: 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra giữa kì học II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học: 2017-2018
PHÒNG GD&ĐT KỲ SƠN
TRƯỜNG TH DÂN HÒA
BÀI KIÊM TRA GIỮA KỲ II NĂM HỌC 2017-2018
MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 3
(Thời gian: 80 phút)
Điểm
 Họ và tên :...................................................Giáo viên coi:......................................... 
 Lớp 3 : Giáo viên chấm:....................................
 Nhận xét :....................................................................................................................
 ......................................................................................................................................
 A. Phần kiểm tra đọc ( 10 điểm)
 I. Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm)
 1. Đọc thầm bài : Rùa và Thỏ
 	 Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, Rùa đang cố sức tập chạy. Thỏ trông thấy liền mỉa mai Rùa:
 	 - Đồ chậm như sên. Mày mà cũng đòi tập chạy à ?
	 - Anh đừng giễu tôi. Anh với tôi thử chạy thi, coi ai hơn ?
 	Thỏ vểnh tai tự đắc:
 	 - Được, được ! Mi dám chạy thi với ta sao ? Ta chấp mi một nửa đường đó.
 Rùa không nói gì . Nó biết mình chậm chạp, nên cố sức chạy thật nhanh. Thỏ nhìn theo mỉm cười. Nó nghĩ : Ta chưa cần chạy vội, đợi Rùa gần đến đích ta phóng cũng vừa. Nó nhởn nhơ trên đường, nhìn trời, nhìn mây. Thỉnh thoảng nó lại nhấm nháp vài ngọn cỏ non, có vẻ khoan khoái lăm.
	Bỗng nó nghĩ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên thì đã thấy Rùa chạy gần tới đích. Nó cắm cổ chạy miết nhưng không kịp nữa. Rùa đã tới đích trước nó.
 ( Theo La Phông – ten ).
 2. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất:
 Câu 1: Vì sao có cuộc chạy thi giữa Rùa và Thỏ? ( 0,5 điểm)
	A. Rùa thích chạy thi với Thỏ.
	B. Thỏ thách Rùa chạy thi.
	C. Thỏ chê Rùa chậm chạp khiến Rùa quyết tâm chạy thi.
 D. Rùa muốn thách Thỏ chạy thi với mình.
 Câu 2: Thỏ chế giễu Rùa như thế nào? ( 0,5 điểm) 
	A. Bảo Rùa là chậm như sên.
	B. Bảo Rùa thử chạy thi xem ai hơn .
	C. Bảo Rùa “ Anh đừng giễu tôi “
 D. Bảo Rùa là đồ đi cả ngày không bằng một bước nhảy của Thỏ. 
 Câu 3: Rùa đã chạy thi như thế nào ? ( 0,5 điểm) 
	A. Cố sức chạy thật nhanh. 
 B. Vừa chạy vừa nhìn theo Thỏ mỉm cười. 
 C. Chưa cần chạy vội.
 D. Vừa chạy vừa hái hoa.
 Câu 4: Thỏ đã chạy thi như thế nào? ( 0, 5 điểm) 
Không chạy ngay mà nhởn nhơ trên đường.
Không chạy mà chỉ hái hoa, bắt bướm.
Khi Rùa đến gần đích mới bắt đầu chạy.
Cả ba ý trên.
 Câu 5: ( 0,5 điểm) Vì sao Thỏ thua Rùa?
Rùa chạy nhanh hơn Thỏ.
Rùa cố gắng còn Thỏ chủ quan, coi thường Rùa.
C. Rùa dùng mưu mà Thỏ không biết.
D. Rùa vừa chạy vừa chơi mà vẫn tới đích trước.
 Câu 6: Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi “ Để làm gi? ( 0,5 điểm ) 
 Rùa đang cố hết sức tập chạy để chuẩn bị thi chạy với Thỏ.
 Câu 7: Qua câu chuyện trên em hiểu được điều gì? ( 1 điểm ) 
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
II. Đọc thành tiếng ( 6 điểm).
	 GV cho học sinh đọc thành tiếng các bài tập đọc tuần 24, 25, 26 trong tài liệu hướng dẫn học Tiếng việt 3 tập 2A. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, một đoạn thơ khoảng 65 tiếng / phút thuộc chủ đề đã học và trả lời 1 câu hỏi.
B. Phần kiểm tra viết ( 10 điểm).
 I. Chính tả: ( 4 điểm)
 1. Bài viết ( 4 điểm). GV đọc cho HS nghe, viết bài : Hội đua voi ở Tây Nguyên
 Đoạn viết: Trường đua voi giỏi nhất. (HDH Tiếng việt 3 – tập 2A – trang 96). 
II. Tập làm văn : ( 6 điểm)
 Đề bài: Viết một đoạn văn khoảng 5 đến 6 câu nói về một ngày hội mà em biết ?

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_ki_hoc_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2017.doc