Đề kiểm tra định kỳ năm học 2015 – 2016 môn: Ngữ văn 10 (thời gian 90 phút không kể thời gian giao phát đề)

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 2464Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ năm học 2015 – 2016 môn: Ngữ văn 10 (thời gian 90 phút không kể thời gian giao phát đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kỳ năm học 2015 – 2016 môn: Ngữ văn 10 (thời gian 90 phút không kể thời gian giao phát đề)
SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
(Đề gồm 01trang)
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ NĂM HỌC 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN 10
(Thời gian 90 phút không kể thời gian giao phát đề)
Phần I. Đọc - hiểu ( 3,0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi ở dưới:
 () Thật thế, phở đối với một hạng người, không còn là một món ăn nữa, mà là một thứ nghiện, như nghiện nước trà tươi
 Ngay từ đằng xa, mùi phở cũng đã có một sức huyền bí quyến rũ ta như mây khói chùa Hương đẩy bước chân ta, thúc bách ta phải trèo lên đỉnh núi để vào chùa trong, rồi lại chùa ngoài. Ta tiến lại gần một cửa hàng bán phở: thật là cả một bài trí nên thơ.
 Qua lần cửa kính ta đã thấy gì? Một bó hành hoa xanh như lá mạ, dăm quả ớt đỏ buộc vào một cái dây, vài miếng thịt bò tươi và mềm, chín có, tái có, sụn có, mỡ gầu có, vè cũng có Người bán hàng đứng thái bánh, thái thịt luôn tay, thỉnh thoảng lại mở nắp một cái thùng sắt ra để lấy nước dùng chan vào bát. Một làn khói toả ra khắp gian hàng, bao phủ những người ngồi ăn ở chung quanh trong một làn sương mỏng, mơ hồ như một bức tranh tàu vẽ những ông tiên ngồi đánh cờ ở trong rừng mùa thu.
 Trông mà thèm quá! Nhất là về mùa rét, có gió bấc thổi hiu hiu, mà thấy người ta ăn phở như thế, thì chính mình đứng ở ngoài cũng thấy ấm áp, ngon lành. Có ai lại đừng vào ăn cho được. 
 (Theo Vũ Bằng, Miếng ngon Hà Nội) 
Câu 1: Văn bản trên được tạo lập bởi kiểu văn bản nào?
Câu 2: Nêu nội dung văn bản? 
Câu 3: Văn bản này có sinh động, hấp dẫn không? Vì sao?
Câu 4: Viết một đoạn văn thuyết minh đề tài tự chọn có sử dụng tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh? 
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
             Phân tích phần một văn bản "Đại cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi ?
"Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước, 
Vốn xứng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét,
Chứng cớ còn ghi.
 (Theo SGK,Tr 17, Ngữ văn 10 tập 2, NXB giáo dục Việt Nam)
-
------------------------------------Hết------------------------------------
Hä vµ tªn thÝ sinh:...........................................................Sè b¸o danh:.............................................
Ch÷ ký cña gi¸m thÞ 1:......................................................................................................................
Ch÷ ký cña gi¸m thÞ 2:......................................................................................................................
Tiết 72 - 73: 
Ngµy so¹n: 31 - 1 - 2016
Làm văn:
BÀI VIẾT SỐ 6: VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC, TẠI LỚP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Kiến thức đọc – hiểu
- Kiến thức về nghÞ luËn v¨n häc
2. Kĩ năng: 
- Kĩ năng đọc hiểu
- Rèn kĩ năng viết hay tạo lập văn bản có đủ bố cục 3 phần, có đủ liên kết về hình thức và nội dung.
- Kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý
- Kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận
- Vận dụng kiến thức xã hội
3. Thái độ: rèn thái độ tích cực trong việc hình thành năng lực
4. Năng lực cần hình thành: Từ việc thấy được năng lực, trình độ của Hs, Gv xác định được các ưu - nhược điểm của Hs để định hướng đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Các năng lực cần hình thành:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong đề bài
- Năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân 
- Năng lực giao tiếp
B. CHUẨN BỊ CỦA GV – HS:
1. Giáo viên: Sgk, sgv và các tài liệu tham khảo, giáo án
2. Học sinh: Học bài cũ, đọc và soạn bài.
3. Phương pháp: Kiểm tra chung
C. TIẾN TRÌNH KIỂM TRA:
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số, bài cũ: (1’)
Lớp
Sĩ số
Ngày dạy
10E
/ /2016
10G
/ /2016
10H
/ /2016
2. Kiểm tra: (85') 
I. Ma trận
Mức độ/ Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Thấp 
Cao
Đọc - hiểu
Nhận biết cơ bản về văn bản
Hiểu được kiểu văn bản, nội dung, tính sinh động hấp dẫn của VB
Gọi tên kiểu văn bản, nội dung, chỉ ra sự sinh động hấp dẫn của VB, viết đoạn văn có sử dụng tính chuẩn xác, hấp dẫn.
Viết đoạn văn thuyết minh có sử dụng tính chuẩn xác, hấp dẫn giàu chất văn...
- Số câu: 04.
- Tỉ lệ: 30%
1
0.5 = 5%
1
0.5 = 5%
1
1.0 = 10%
1
1.0 = 10%
4
03 điểm= 30%
Làm văn
- Xác định đúng yêu cầu của đề.
- Nắm được những yêu của kiểu bài nghị luận văn học.
Vận dụng các kĩ năng về nghị luận văn học để giải quyết yêu cầu của đề.
Vận dụng kiến thức và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài văn nghị luận văn học
Viết bài nghị luận văn học tốt, sáng tạo, linh hoạt, giàu chất văn...
- Số câu: 01.
- Tỉ lệ: 70%
1,5 điểm = 15%
1,5 điểm = 15%
2,0 điểm = 20%
2,0 điểm = 20%
1
07 điểm = 70% 
- Số câu: 05.
- Tỉ lệ: 100%
2,0 = 20%
2,0 = 20%
3,0 = 30%
3,0 = 30%
5
10 điểm = 100%
II. Đề bài
1. Phần 1:  Đọc - hiểu ( 3.0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi ở dưới:
 () Thật thế, phở đối với một hạng người, không còn là một món ăn nữa, mà là một thứ nghiện, như nghiện nước trà tươi
 Ngay từ đằng xa, mùi phở cũng đã có một sức huyền bí quyến rũ ta như mây khói chùa Hương đẩy bước chân ta, thúc bách ta phải trèo lên đỉnh núi để vào chùa trong, rồi lại chùa ngoài. Ta tiến lại gần một cửa hàng bán phở: thật là cả một bài trí nên thơ.
 Qua lần cửa kính ta đã thấy gì? Một bó hành hoa xanh như lá mạ, dăm quả ớt đỏ buộc vào một cái dây, vài miếng thịt bò tươi và mềm, chín có, tái có, sụn có, mỡ gầu có, vè cũng có Người bán hàng đứng thái bánh, thái thịt luôn tay, thỉnh thoảng lại mở nắp một cái thùng sắt ra để lấy nước dùng chan vào bát. Một làn khói toả ra khắp gian hàng, bao phủ những người ngồi ăn ở chung quanh trong một làn sương mỏng, mơ hồ như một bức tranh tàu vẽ những ông tiên ngồi đánh cờ ở trong rừng mùa thu.
 Trông mà thèm quá! Nhất là về mùa rét, có gió bấc thổi hiu hiu, mà thấy người ta ăn phở như thế, thì chính mình đứng ở ngoài cũng thấy ấm áp, ngon lành. Có ai lại đừng vào ăn cho được. () 
 (Theo Vũ Bằng, Miếng ngon Hà Nội) 
Câu 1: Văn bản trên được tạo lập bởi kiểu văn bản nào?
Câu 2: Nêu nội dung văn bản? 
Câu 3: Văn bản này có sinh động, hấp dẫn không? Vì sao?
Câu 4: Viết một đoạn văn thuyết minh đề tài tự chọn có sử dụng tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh? 
2. Phần 2:  Làm văn (7,0 điểm)
             Phân tích phần một văn bản "Đại cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi ?
"Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước, 
Vốn xứng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét,
Chứng cớ còn ghi.
 (SGK,T17, Ngữ văn 10 tập 2, NXB giáo dục Việt Nam)
III. Đáp án
Câu
                                            Đáp án
Điểm
Phần 1
3,0
Câu 1
Kiểu văn bản thuyết minh
0,5
Câu 2
Nội dung: Thuyết minh về phở - Miếng ngon Hà Nội.
0,5
Câu 3
Văn bản này sinh động, hấp dẫn vì:
- Sử dụng linh hoạt các kiểu câu: nghi vấn, cảm thán, khẳng định, câu đơn, câu ghép.
- Dùng từ ngữ giàu hình tượng, giàu liên tưởng.
- Cách miêu tả sinh động, giàu hình ảnh.
- Nhiều từ ngữ biểu cảm, bộc lộ cảm xúc trực tiếp.
1,0
Câu 4
- Hs tự viết văn thuyết minh đề tài tự chọn có sử dụng tính chuẩn xác, hấp của văn bản thuyết minh
- Yêu cầu:
+ Viết đoạn văn mạch lạc, biểu cảm, sinh động, giàu liên tưởng.
+ Có sử dụng tính chuẩn xác, hấp dẫn.
1,0
Phần 2
 Phân tích phần một văn bản "Đại cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi ?
* Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận.
- Kết cấu rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được những ý cơ bản sau:
7,0
1. Nêu vấn đề: Giới thiệu nội dung văn bản - đoạn trích: Nêu luận đề chính nghĩa về nền độc lập của dân tộc Đại Việt.
1,0
2. Giải quyết vấn đề: 
- Tương tưởng nhân nghĩa là nền tảng của luận đề chính nghĩa...
- Chân lí về nền độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt qua các phương diện:
+ Văn hiến lâu đời
+ Cương vực lãnh thổ đã chia
+ Phong tục
+ Các triều đại phong kiến phương Nam ngang với các triều đại Phương Bắc
+ Hào kiệt...
- Nền độc lập của dân tộc được khẳng định từ chính hiện thực: Ta có chính nghĩa còn giặc Minh phi nghĩa nên kết quả là bọn chúng thất bại lớn: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã... kẻ bị thất bại, kẻ bị bắt sống, kẻ bị giết tươi...
- NT so sánh, câu văn biền ngẫu sóng đôi cân xứng, liệt kê, nêu dẫn chứng từ thực tiễn. Từ ngữ chỉ sự tồn tại vốn có, giọng văn hào hùng.
1,0
1,5
1,0
1,5
3. Kết thúc vấn đề 
- Khái quát lại về văn bản - đoạn trích: Nêu luận đề chính nghĩa để khẳng định nền độc lập của dân tộc Đại Việt.
- Nâng cao: Phần một của bài Cáo góp phần thể hiện ý nghĩa trọng đại của bản tuyên ngôn độc lập, một áng "thiên cổ hùng văn"...
1,0
* Chú ý: Hướng dẫn chấm nµy chỉ là những điểm gợi ý. Tuỳ vào mức độ nắm bắt vấn đề của học sinh khi chấm cần có sự đánh giá cho phù hợp.
D. HƯỚNG DẪN : (4’)
- Viết lại bài cho thật tốt để tự mình rút kinh nghiệm cho các bài viết sau.
- Soạn bài: Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, theo câu hỏi hướng dẫn học bài trong sgk.
---------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_viet_so_6_hay.doc