Đề kiểm tra định kỳ cuối kì II năm học 2014 - 2015 môn : Tiếng Việt - Lớp 4 – Thời gian 60 phút ( không kể thời gian phát đề)

doc 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 733Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối kì II năm học 2014 - 2015 môn : Tiếng Việt - Lớp 4 – Thời gian 60 phút ( không kể thời gian phát đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kỳ cuối kì II năm học 2014 - 2015 môn : Tiếng Việt - Lớp 4 – Thời gian 60 phút ( không kể thời gian phát đề)
 ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KÌ II
 NĂM HỌC 2014 -2015
 Môn : Tiếng Việt - Lớp 4 – Thời gian 60 phút
 ( Không kể thời gian phát đề)
Họ và Tên:.. 
Lớp
Điểm đọc
Điểm viết
Điểm Nhận xét của thầy, cô giáo
Chung 
Chữ kí người chấm
1,..
2,......................
A - KIỂM TRA ĐỌC:
I - Đọc thành tiếng: (1 điểm) KT đọc tiếng trong các tiết ôn tập tuần 35 theo PPCT
II – Đọc thầm và làm bài tập  (4 điểm): khoảng 15 phút.
1. Đọc thầm:
Chiều ngoại ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
Theo NGUYỄN THỤY KHA
2. Làm bài tập:
 Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất .
Câu 1 (0,5 điểm): Bài văn miêu tả gì?
A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn.
B. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh.
C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt.
Câu 2 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống?
A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người.
B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống.
C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.
Câu 3 (0,5 điểm): Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô?
A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình.
B. Được hít thở bầu không khí trong lành.
C. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn.
Câu 4 (0,5 điểm): Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
A mát mẻ, mơn mởn, lấp lánh, thì thầm, mênh mông.
B. thiết tha, ao ước, thoang thoảng, vắng lặng, chen chúc.
C. vi vu, trầm bổng, phố xá, mềm mại, lâng lâng.
Câu 5 (0,5 điểm): Từ cùng nghĩa với từ ước mơ là:
A. kỉ niệm           B. êm dịu             C. mơ ước
Câu 6 (0,5 điểm): Câu "Những cánh diều mềm mại như cánh bướm." thuộc mẫu câu nào đã học?
A. Ai làm gì?            B. Ai là gì?             C. Ai thế nào?
Câu 7 (0,5 điểm): Thêm trạng ngữ cho câu sau, viết lại câu đã thêm trạng ngữ : Rau muống lên xanh mơn mởn.
.................................................................................................................................
Câu 8 (0,5 điểm): Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu:
 Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh.
Chủ ngữ:........................................................................
Vị ngữ: .........................................................................
B - KIỂM TRA VIẾT :
 1) Chính tả (2 điểm): 15 phút
 Bài viết : Đường đi Sa Pa (HDHTV4 - Tập 2B - Trang 4) Viết đoạn 1 của bài ( Từ chỗ Xe chúng tôi..... đến lướt thướt liễu rủ)
2) Tập làm văn (3 điểm): 30 phút
Đề bài: Hãy tả một cây mà em yêu thích. 
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ II
NĂM HỌC 2014 – 2015
LỚP 4
 A - KIỂM TRA ĐỌC: (5 điểm) 
I. Đọc thành tiếng: (1 điểm)
 * Yêu cầu: Đọc một đoạn do giáo viên chỉ định (Hoặc bốc thăm) trong các bài tập đọc từ tuần 19 đến tuần 34 (Khoảng 90 tiếng/phút). Đọc to, rõ ràng, bước đầu biết đọc diễn cảm. Trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc.
2. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm
Câu 1: B
Câu 2: C
Câu 3: C
Câu 4: A
Câu 5: C
Câu 6: C
Câu 7: ........................., rau muống lên xanh mơn mởn.
Câu 8: 
 Chủ ngữ: Chiều hè ở ngoại ô
 Vị ngữ: thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh.
KIỂM TRA VIẾT: (5 điểm)
1. Chính tả: (2 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn – 2 điểm
 - Ba lỗi chính tả trong bài viết sai ( âm đầu, vần, thanh ); không viết hoa đúng qui định, trừ 0,5 điểm.
 - Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,  trừ 0,5 điểm toàn bài. 
2. Tập làm văn: (3 điểm)
 Đảm bảo các yêu cầu sau được 3 điểm:
Bài viết thể hiện rõ ba phần của một bài văn tả cây cối.
Bài viết được từ 15 dòng trở lên, không sai ngữ pháp, chính tả. Bố cục chặt chẽ, có hình ảnh so sánh, nhân hóa.
Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt, chữ viết mà để 2,5 – 2 – 1,5 – 1 điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_KT_mon_TV_cuoi_ky_II_Lop_4.doc