Đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Bài kiểm tra đọc - Năm học: 2017-2018

doc 6 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 936Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Bài kiểm tra đọc - Năm học: 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Bài kiểm tra đọc - Năm học: 2017-2018
 BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2017-2018
Môn : Tiếng Việt - Lớp 5 - Bài kiểm tra đọc
(Thời gian làm bài: 35 phút) 
Họ và tên học sinh:........................................Lớp: 5B
 Trường Tiểu học Sơn Tiến, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
Điểm
Lời nhận xét của giáo viên
........................................................................................................
.................................................................................................
.....................................................................................................................
I. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói:
 	Giáo kiểm tra vào tuần ôn tập giữa học kì II, học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra phần kiến thức môn Tiếng Việt (Kiến thức về từ và câu). 
1. Đọc thầm bài sau và trả lời các câu hỏi.
CHO VÀ NHẬN
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi nhìn thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi tới bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
- Em không thể nhận được ! Em không có tiền trả đâu thưa cô ! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện rằng: “Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “ Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận một món quà, mà như người chuyển tiếp món quà đó cho người khác với tấm lòng tận tụy.
 XUÂN LƯƠNG
2, Em hãy khoanh vào chữ cái đứng trước ý trả lời đúng của các câu sau:
Câu 1. Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
 a) Vì bạn ấy bị đau mắt.
 b) Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
 	 c) Cả hai ý trên.
Câu 2.Việc làm đó chứng tỏ cô giáo là người như thế nào? 
 	 a) Cô là người rất quan tâm đến học sinh.
 	 b) Cô rất giỏi về y học.
 c) Cả hai ý trên.
Câu 3. Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? 
  a) Nói rằng đó là cặp kính rất rẻ tiền, không đáng là bao nhiêu nên bạn không phải bận tâm.
 b) Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng cho bạn.
 	 c) Kể cho bạn nghe một câu chuyện để cho bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyển tiếp món quà cho người khác.
Câu 4. Việc cô giáo thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người như thế nào ?
 a) Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.
 b) Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận và là người luôn sống vì người khác.
 	 c) Cô là người rất cương quyết.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? 
....................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Câu 6. Từ nào sau đây trái nghĩa với từ phức tạp?
 	 a) đơn giản                                b) đơn sơ                                  c) đơn cử
 Câu 7. Gach dưới trạng ngữ trong câu sau và cho biết trạng ngữ chỉ gì? 
Ít hôm sau, cô đưa cho tôi một cập kính.
..........................................................................................................................................
Câu 8. Câu sau đây thuộc loại câu gì? 
Cô làm cho tôi trở thành người có trách nhiệm.
a) Câu kể Ai là gì? b) Câu kể Ai làm gì? c) Câu kể Ai thể nào? 
 Câu 9. Điền cặp từ hô ứng vào câu sau cho phù hợp:
Người ta càng biết cho nhiều .......................thì họ càng nhận lại được nhiều.................
Câu 10. Đặt một câu ghép chỉ quan hệ tương phản.Gạch 1 gạch dưới CN, 2 gạch dưới VN trong mỗi vế câu.
..................................................................................................................................................................
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2017-2018
Môn : Tiếng Việt - Lớp 5 - Bài kiểm tra viết
(Thời gian làm bài: 40 phút) 
Họ và tên học sinh:..................................Lớp : 5B
Điểm
Lời nhận xét của giáo viên
........................................................................................................
.................................................................................................
....................................................................................................................
 Trường Tiểu học Sơn Tiến, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
1. Chính tả (Nghe – viết) : Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn : “từ đầu đến trấn giữ núi cao” trong bài : Phong cảnh đền Hùng (Tiếng Việt 5, Tập 2, trang 68) 
2. Tập làm văn
Đề bài: Em hãy tả một đồ vật mà em yêu thích.
BIỂU CHẤM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2017-2018
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5B
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỌC
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: 3 điểm, gồm đọc đoạn trong bài đã học và trả lời 1 câu hỏi – thực hiện trong tiết ôn tập.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra phần kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1: 0,5 đ. Đáp án B 
Câu 2: 0,5 đ. Đáp án A 
Câu 3: 0,5 đ. Đáp án C 
Câu 4: 1 đ. Đáp án B 
Câu 5: 0.75đ
Chúng ta sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho.
Câu 6: 1 đ. Đáp án A
Câu 7: 0,75 đ. 
 Ít hôm sau, cô đưa cho tôi một cập kính. (TN chỉ thời gian)
Câu 8: 0.75 đ . 
 Đáp án B
Câu 9: 0,5 đ
Người ta càng biết cho nhiều bao nhiêu thì họ càng nhận lại được nhiều bấy nhiêu.
Câu 10: 0,75 đ. 
Đặt được câu ghép đúng yêu cầu và phân tích được CN, VN của từng vế câu.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM (Viết)
 1. Chính tả: (2 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ, đúng mẫu, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,1 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về khoảng cách, kiểu chữ, cỡ chữ. Trừ 0,5 điểm toàn bài. 
 2.Tập làm văn: (8 điểm) 
 - Viết được bài văn tả người có đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu của đề và diễn đạt bằng lời của mình.
 - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, diễn đạt logic, không mắc lỗi chính tả,
 - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
 + Mở bài: Giới thiệu được đồ vật mình tả theo cách mở bài gián tiếp hoặc trực tiếp (1điểm)
 + Thân bài: Đủ ý
Tả bao quát. (2đ)
Tả từng bộ phận và công dụng. (4 đ)
+ Kết bài: Viết được kết bài theo cách kết bài mở rộng hoặc kết bài không mở rộng.(1điểm).
 *Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm:
8 - 7,5 - 7 - 6,5 - 6 - ..
BẢNG MA TRẬN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5B
Mạch kiến thức,
kĩ năng
Số câu và 
số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Đọc hiểu
Số câu
3
1
1
4
1
Số điểm
1.5
1
0.75
2.5
0.75
Kiến thức tiếng Việt
Số câu
2
1
2
3
2
Số điểm
1.25
1
1.5
2.25
1.5
Tổng
Số câu
5
2
2
1
7
3
Số điểm
2,75
2
1.5
0.75
4.75
2.25

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_bai.doc