Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2017-2018

doc 6 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 798Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2017-2018
TRƯỜNG TIỂU HỌC
 PHIẾU KIỂM TRA LỚP 5 Tờ số 1
 Kiểm tra định kì cuối học kì 1 Năm học 2017-2018
Họ và tên người coi, chấm thi
Họ và tên HS:..........Lớp:........
1.
Họ và tên GV dạy:......
 Môn: Tiếng Việt 
2.
Điểm
Đọc:............... Tổng:..........
KTTV:...........
Lời nhận xét của giáo viên
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
	- HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở trong SGK Tiếng Việt lớp 5 hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do giáo viên lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng). 
	- HS trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.
II. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (7điểm) – Thời gian 35 phút
Đọc và trả lời câu hỏi:
Mưa cuối mùa
Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng nghiêng ngả trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng lóe và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa.
Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng. Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng. Mấy lần định nhổm dậy, sau lại thôi. Bé kéo chăn trùm kín cổ mơ mơ màng màng rồi ngủ thiếp đi lúc nào không biết. Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm. Bé chạy đến bên cửa sổ, ngước nhìn lên đỉnh ngọn cây bồ đề. Đúng là chiếc lá vàng duy nhất ấy rồi. Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt xuống quá mà không có cách gì ngắt được. Giữa trăm ngàn chiếc lá xanh bình thường, tự nhiên có một chiếc lá vàng rực đến nao lòng.
Sau trận mưa to đêm ấy, suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một gợn mây. Mong mỏi mắt, cơn mưa cũng không quay trở lại. Lúc bấy giờ Bé mới chợt nhận ra mùa mưa đã chấm dứt. Thì ra, cơn mưa đêm ấy chính là cơn mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô.
Bé ân hận quá. Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ biệt Bé. Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt. Chiếc lá bồ đề vàng óng từ tít trên cao, mưa đã ngắt xuống gửi tặng cho Bé, Bé chẳng nhận ra sao?	
 Trần Hoài Dương	 Câu 1(0.5điểm): Điều gì khiến Bé thức giấc lúc nửa đêm?  
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
 a. Những ánh chớp chói lòa.
 b. Tiếng mưa xối xả, tiếng sấm ì ầm.
 c. Tiếng động ầm ầm, tiếng mưa ào ào, tiếng sấm ì ầm.
Câu 2(0.5điểm): Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng vì điều gì?
Viết câu trả lời của em?
Câu 3(1điểm): Dựa vào bài tập đọc, xác định các điều nêu dưới đây là đúng hay sai?
 Khoanh vào "Đúng" hoặc "Sai":
Thông tin
Trả lời
Nửa đêm, Bé thức dậy vì mơ thấy một con mưa rất to. 
Đúng/Sai
Chiếc lá bồ đề vàng rực rơi trên đầu giường Bé nằm.
Đúng/Sai
Chiếc lá vàng ấy là chiếc lá vàng duy nhất giữa trăm nghìn lá xanh mà đêm qua cơn mưa đã ngắt xuống tặng Bé.
Đúng/Sai
Trận mưa đêm ấy là trận mưa cuối cùng của mùa mưa để bắt đầu chuyển sang mùa khô.
Đúng/Sai
Câu 4(0.5điểm): Khi nhìn thấy chiếc lá vàng rực giữa trăm nghìn lá xanh, Bé đã có cảm xúc như thế nào? 
 Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
a. vui sướng, muốn ngắt xuống
b. bình thản ngắm nhìn chiếc lá
c. nao lòng
Câu 5(1điểm): Điều gì khiến Bé nhận ra cơn mưa đêm ấy là cơn mưa cuối cùng? 
 Viết câu trả lời của em:
Câu 6(1điểm): Vì sao Bé lại cảm thấy ân hận? Thay lời Bé, em hãy nói một vài điều với cơn mưa đêm ấy.
 Viết câu trả lời của em:
Câu 7(0.5điểm): Dòng nào dưới đây không gồm các cặp từ trái nghĩa? 
 Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
a. Mưa - nắng, đầu - cuối, thức - ngủ, vui - buồn.
b. Đầu tiên - cuối cùng, đỉnh - đáy, ngọn - gốc, mưa - nắng.
c. Đầu - cuối, trước - sau, ngủ - thức, sáng suốt - tỉnh táo.
Câu 8(0.5điểm): Chủ ngữ trong câu “Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng.” là những từ ngữ nào? 
a. Mưa gió
b. Mưa gió, Bé
c. Mưa gió như cố ý mời gọi
Câu 9(1điểm): Bộ phận trạng ngữ, vị ngữ trong câu “Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm.” là những từ ngữ nào?
Câu 10(0.5điểm): Trong đoạn "Bé ân hận quá. Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ biệt Bé. Mưa đã mời gọi Bé suốt mất tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt. Chiếc lá bồ đề vàng óng từ tít trên cao, mưa đã ngắt xuống gửi tặng cho Bé, Bé chẳng nhận ra sao?" có mấy quan hệ từ? Đó là những từ nào?
TRƯỜNG TIỂU HỌC
 PHIẾU KIỂM TRA LỚP 5 Tờ số 2
 Kiểm tra định kì cuối học kì 1 Năm học 2017-2018
Họ và tên người coi, chấm thi
Họ và tên HS:.........Lớp:..........
1.
Họ và tên GV dạy:............
 Môn: Tiếng Việt 
2.
Điểm
Chính tả:......... Tổng:............
TLV:..............
Lời nhận xét của giáo viên
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (2 điểm) – Thời gian 20 phút
 Bài “Buôn Chư Lênh đón cô giáo” (từ Y Hoa lấy trong gùi ra .... đến hết) (TV5 - T1 - Trang 144 - NXBGDVN 2011). (Đối với các trường thuộc dự án VNEN trong tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 1B – Trang 81)
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (Dành cho giáo viên)
1. Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm
2. Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
TRƯỜNG TIỂU HỌC
 PHIẾU KIỂM TRA LỚP 5 Tờ số 3
 Kiểm tra định kì cuối học kì 1 Năm học 2017-2018
Họ và tên người coi, chấm thi
Họ và tên HS:.........Lớp:........
1.
Họ và tên GV dạy:.........
 Môn: Tiếng Việt 
2.
Điểm
Lời nhận xét của giáo viên
II- Tập làm văn (8 điểm) – Thời gian 35 phút
Đề bài: Tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, em,...) của em.
Bài làm
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (Dành cho giáo viên)
1. HS viết được một bài văn đúng thể loại văn tả người, có bố cục đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài; tả được những đặc điểm nổi bật về ngoại hình, về tính tình, các hoạt động của người thân mà em miêu tả; Thể hiện được khả năng lập ý, sắp xếp ý, khả năng dùng từ đặt câu, liên kết câu; thể hiện được thái độ, suy nghĩ, cảm xúc, tình cảm của người viết đối với người mà mình miêu tả; trình tự miêu tả hợp lí, lời văn tự nhiên, sinh động: 6điểm.
2. Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; biết cách dùng từ, đặt câu có hình ảnh, sử dụng được các biện pháp nghệ thuật trong bài viết; ít phạm lỗi chính tả, ngữ pháp. Chữ viết đúng kích cỡ, trình bày sạch đẹp: 1 điểm.
 3. Bài làm có sự sáng tạo: 1 điểm
 4. Những bài làm không đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên, chữ xấu, phạm nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp: cho từ 1 đến 2 điểm. Bài làm lạc đề, sai thể loại: không cho điểm.
 *Căn cứ vào hướng dẫn trong đáp án và sự đáp ứng trong mỗi bài làm cụ thể của học sinh, giáo viên cho các mức điểm phù hợp và ghi kết quả kiểm tra vào khung điểm dưới đây:
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I - Năm học 2017 – 2018
Môn: Tiếng Việt (Đọc - hiểu) – Lớp 5
Câu 1(0.5điểm): Khoanh vào C
Câu 2(0.5điểm): Bé vui sướng vì chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm.
Câu 3(1điểm): Sai; Sai; Đúng; Đúng
Câu 4(0.5điểm): Khoanh vào C
Câu 5(1điểm):
 Điều khiến Bé nhận ra cơn mưa đêm ấy là cơn mưa cuối cùng đó là: Suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một gợn mây. 
Câu 6(1điểm): Mỗi ý đúng cho 0.5điểm
Điều khiến Bé ân hận là: Bé yêu trời mưa, Bé không biết cơn mưa đêm ấy là cơn mưa cuối mùa để chào từ biệt nó. 
H có thể viết: Cơn mưa à, mình rất tiếc đêm qua đã không dậy từ biệt mưa. Cảm ơn món quà mà cơn mưa đã tặng mình nhé. Mình sẽ giữ mãi chiếc lá để làm kỉ niệm....
 (Tùy vào ý diễn đạt của H để cho điểm)
Câu 7(0.5điểm): Khoanh vào b
Câu 8(0.5điểm): Khoanh vào a
 Câu 9(1điểm):
 Trạng ngữ: Sáng hôm sau lúc trở dậy
 Vị ngữ : vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm.
 Câu 10 (0.5 điểm): Có hai quan hệ từ. Đó là: và, mà

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_h.doc