Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học: 2017-2018

doc 7 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 941Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học: 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học: 2017-2018
TRƯỜNG TIỂU HỌC
 PHIẾU KIỂM TRA LỚP 4 Tờ số 1
Kiểm tra định kì cuối học kì 1 Năm học 2017-2018
Họ và tên người coi, chấm thi
Họ và tên HS:.........Lớp:........
1.
Họ và tên GV dạy:.....
 Môn: Tiếng Việt 
2.
Điểm
Đọc:................ Tổng:..........
KTTV:...........
Lời nhận xét của giáo viên
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)- Thời gian cho mỗi em 1 phút
	- HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở trong SGK Tiếng Việt lớp 4 hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do giáo viên lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng). 
	- HS trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.
II. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (7điểm) – Thời gian 35 phút
Cho bài đọc sau:
Lộc non
 Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả thật là giây phút hiếm hoi.
 Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú. Lá non còn cuộn tròn trong búp, chỉ hơi hé mở. Đến trưa lá đã xòe tung. Sáng hôm sau, lá đã xanh đậm lẫn vào màu xanh bình thường của các loài cây khác.
 Tôi ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc. Không có mưa bụi lất phất như rây bột. Không có một chút rét ngọt. Trời vẫn chang chang nắng. Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà trong thoáng chốc. Lòng đường vẫn loang loáng bóng người, xe qua lại. Chẳng ai để ý đến vòm cây đang lặng lẽ chuyển mùa.
 Nhưng kìa, một cô bé đang đạp xe đi tới. Cô ngước nhìn vòm cây, mỉm cười. Xe chầm chậm dừng lại. Vẫn ngồi trên yên xe, cô ngửa cổ nheo mắt nhìn lên vòm xanh. Có một đợt gió, cây rung cành, rủ xuống lả tả những vỏ búp màu hồng nhạt. Cô bé rụt cổ lại cười thích thú, cái cười không thành tiếng. Cô dang tay, cố tóm bắt những chiếc vỏ búp xinh xinh. Cứ thế, cô bé đứng dưới gốc đa một lát rồi chầm chậm đạp xe đi. Vừa đạp, cô bé vừa ngoái đầu lại như bịn rịn... Rồi bóng cô chìm dần giữa dòng người.
 Lòng tôi vừa ấm lại trong phút chốc, chợt nao nao buồn.
 Trần Hoài Dương
Câu 1(0,5điểm): Chi tiết nào cho thấy lộc cây phát triển rất nhanh?	
 Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
a. Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả 
 thật là giây phút hiếm hoi.
b. Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú; đến trưa, lá đã xòe tung và hôm sau, lá đã xanh đậm. 
c. Những vòm lộc non đang đung đưa ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà.
d. Ban đêm, lộc cây vừa mới nhú; đến trưa, lá đã xòe tung và hôm sau, lá đã xanh đậm.
Câu 2(0,5điểm): Vì sao tác giả ngẩn ngơ nhìn vòm đa?	
 Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
a. Vì thấy lộc đa biến đổi nhanh quá.
b. Vì vòm lộc đa làm tác giả chạnh nhớ quê nhà.
c. Vì tác giả chưa bao giờ nhìn thấy vòm đa nảy lộc.
d. Vì thấy những mầm đa đang nảy lộc giữa tiết trời nắng chang chang.
Câu 3(1điểm): Dựa vào bài tập đọc, xác định các điều nêu dưới đây là đúng hay sai?
 Khoanh vào "Đúng" hoặc "Sai":
Thông tin
Trả lời
Ở phương nam, nơi có mùa đông rét ngọt, những mầm đa thi nhau nảy lộc.
Đúng/Sai
Những người đi trên phố ai cũng cảm nhận được vòm cây đang lặng lẽ chuyển mùa.
Đúng/Sai
Cô bé đạp xe trên phố chợt dừng lại ngắm nhìn vòm đa.
Đúng/Sai
Tác giả nhớ quê nhà khi ngắm nhìn vòm đa đang nảy lộc.
Đúng/Sai
Câu 4(1điểm): Vì sao tác giả lại cảm thấy “lòng tôi vừa ấm lại trong phút chốc” và “chợt nao nao buồn”?	
 Viết câu trả lời của em:
Câu 5(0.5điểm): Dòng nào dưới đây chỉ gồm từ láy?	
 Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
a. vắng lặng, hiếm hoi, ngẩn ngơ, chang chang
b. lất phất, đung đưa, loang loáng, lặng lẽ
c. nhỏ nhẹ, chang chang, nhè nhẹ, bịn rịn
d. đung đưa, loang loáng, bịn rịn, tươi tốt
Câu 6(0.5điểm): Trong câu “Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà trong thoáng chốc.”, bộ phận nào là chủ ngữ?	
 Viết câu trả lời của em:
Câu 7(0.5điểm): Trong câu “Ở phương nam nắng gió thừa thãi này, được chứng kiến những mầm đa còn non tơ, quả thật là giây phút hiếm hoi.” có mấy tính từ?
a. Một tính từ. Đó là: ......................
b. Hai tính từ. Đó là: ......................,.........................
c. Ba tính từ. Đó là: ........................,........................,............................
d. Bốn tính từ. Đó là: ........................,........................,............................,..........................
Câu 8(0.5điểm): Câu nào dưới đây là câu kể “Ai làm gì?”?
 Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: 
a. Cô ngước nhìn vòm cây, mỉm cười.
b. Lòng tôi vừa ấm lại trong phút chốc, chợt nao nao buồn.
c. Trời vẫn chang chang nắng.
d. Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú.
Câu 9(1điểm): Tìm các từ láy có trong đoạn văn: 
 " Tôi ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc. Không có mưa bụi lất phất như rây bột. Không có một chút rét ngọt. Trời vẫn chang chang nắng. Những vòm lộc non đang đung đưa kia vẫn ru tôi nhè nhẹ trở lại quê nhà trong thoáng chốc." 
 Viết câu trả lời của em:
Câu 10(1điểm): Đặt một câu hỏi với mỗi mục đích sau:
Để khen ngợi:
Để yêu cầu, đề nghị:
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (Dành cho giáo viên)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
 * Căn cứ vào số điểm của từng yêu cầu và sự đáp ứng cụ thể của học sinh, giáo viên cho các mức điểm phù hợp và ghi kết quả kiểm tra và nhận xét vào khung điểm dưới đây 
TRƯỜNG TIỂU HỌC
 PHIẾU KIỂM TRA LỚP 4 Tờ số 2
 Kiểm tra định kì cuối học kì 1 Năm học 2017-2018
Họ và tên người coi, chấm thi
Họ và tên HS:.........Lớp:...........
1.
Họ và tên GV dạy:........
 Môn: Tiếng Việt 
2.
Điểm
Chính tả:......... Tổng:............
TLV:..............
Lời nhận xét của giáo viên
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (2 điểm) – Thời gian 20 phút
 Bài “Mùa đông trên rẻo cao” (từ Mùa đông đã về thực sự rồi .... đến từ giã thân mẹ đơn sơ) (TV4 - T1 - Trang 165 - NXBGDVN 2011). (Đối với các trường thuộc dự án VNEN trong tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 1B – Trang 115)
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (Dành cho giáo viên)
1. Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm
2. Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
TRƯỜNG TIỂU HỌC
 PHIẾU KIỂM TRA LỚP 4 Tờ số 3
 Kiểm tra định kì cuối học kì 1 Năm học 2017-2018
Họ và tên người coi, chấm thi
Họ và tên HS:.........Lớp:........
1.
Họ và tên GV dạy:.....
 Môn: Tiếng Việt 
2.
Điểm
Chính tả:......... Tổng:............
TLV:..............
Lời nhận xét của giáo viên
II. Tập làm văn (8 điểm) – Thời gian 35 phút
Đề bài: Hằng ngày tới trường đi học, người bạn gắn bó với em nhất đó là chiếc cặp. Hãy tả lại chiếc cặp của em.
Bài làm
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (Dành cho giáo viên)
1. HS viết được một bài văn đúng thể loại văn tả đồ vật, có bố cục đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài; tả được những đặc điểm nổi bật về bên ngoài và bên trong của chiếc cặp mà em miêu tả; Thể hiện được khả năng lập ý, sắp xếp ý, khả năng dùng từ đặt câu, liên kết câu; thể hiện được thái độ, suy nghĩ, cảm xúc, tình cảm của người viết đối với chiếc cặp; trình tự miêu tả hợp lí, lời văn tự nhiên, sinh động: 6điểm.
2. Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; biết cách dùng từ, đặt câu có hình ảnh, sử dụng được các biện pháp nghệ thuật trong bài viết; ít phạm lỗi chính tả, ngữ pháp. Chữ viết đúng kích cỡ, trình bày sạch đẹp: 1 điểm.
3. Bài làm có sự sáng tạo: 1 điểm
4. Những bài làm không đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên, chữ xấu, phạm nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp: cho từ 1 đến 2 điểm. Bài làm lạc đề, sai thể loại: không cho điểm.
*Căn cứ vào hướng dẫn trong đáp án và sự đáp ứng trong mỗi bài làm cụ thể của học sinh, giáo viên cho các mức điểm phù hợp và ghi kết quả kiểm tra vào khung điểm dưới đây:

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_h.doc