Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học: 2017-2018

doc 7 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 762Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học: 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học: 2017-2018
TRƯỜNG 
HỌ VÀ TÊN:
...
LỚP: 
SỐ
BÁO
DANH
KIỂM TRA CUỐI HKII : 2017 - 2018
PHÂN MÔN CHÍNH TẢ - LỚP 3
Thời gian: 15 phút
GV COI KT
1/
2/
SỐ THỨ TỰ
"............................................................................................................................
ĐIỂM
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
GV CHẤM KT
SỐ THỨ TỰ
II/ Viết chính tả: Thời gian 15 phút
- Nghe thầy (cô) đọc và viết bài: “Người đi săn và con vượn”
- Viết tựa bài và đoạn : “Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng ..........lăn trên má.”( Không viết tên tác giả).
TRƯỜNG 
HỌ VÀ TÊN:
...
LỚP: 
SỐ
BÁO
DANH
KIỂM TRA CUỐI HKII : 2017 - 2018
PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN - LỚP 3
Thời gian: 35 phút
GV COI KT
1/
2/
SỐ THỨ TỰ
"............................................................................................................................
ĐIỂM
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
GV CHẤM KT 
SỐ THỨ TỰ
II/ TẬP LÀM VĂN: thời gian 35 phút
Hãy viết một đoạn văn kể lại một việc làm tốt mà em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường (việc đó có thể là trực nhật lớp, nhặt rác, chăm sóc cây hoa, trồng cây, dọn vệ sinh khu vực nơi em sinh sống, có thể là ngăn chặn những hành động làm hại cây, làm bẩn môi trường sống.......). 
	 	Gợi ý: Em đã làm được việc tốt gì ? Kết thúc công việc đó ra sao? Cảm nghĩ của em sau khi làm việc đó ? 
	Bài làm
TRƯỜNG 
HỌ VÀ TÊN:
...
LỚP: 3.2 
SỐ
BÁO
DANH
KIỂM TRA CUỐI HKII: 2017 - 2018
PHÂN MÔN ĐỌC HIỂU - LỚP 3
Thời gian: 35 phút
GV COI KT
1/
2/
SỐ THỨ TỰ
"............................................................................................................................
ĐIỂM
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
GV CHẤM KT
SỐ THỨ TỰ
  I/ĐỌC THẦM:   (Thời gian 30 phút )      
Bạn của người đi biển
Hải âu là bè bạn của người đi biển. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. Lúc trời sắp nổi bão, chúng càng bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn và về tổ muộn hơn. Chúng cần kiếm mồi sẵn cho lũ con ăn trong nhiều ngày, chờ khi biển lặng, sóng êm.
Hải âu còn là dấu hiệu của điềm lành. Ai đã từng lênh đênh trên biển cả dài ngày, đã từng bị cái bồng bềnh của sóng gió làm say đến nôn naomà nhìn thấy những cánh hải âu, lòng lại không cháy bùng hi vọng? Bọn chúng báo hiệu đất liền, báo hiệu sự bình an, báo trước bến cảng hồ hởi, báo trước sự sum họp gia đình sau những ngày cách biệt đằng đẵng.
Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng về ổ, con thuyền sẽ tới được bờ.
Đó là lí do vì sao mà người dân chài ghé bến sau chuyến lưới đêm lại tung cá và mực xuống nước để đãi chúng bữa ăn buổi sáng.
TheoVũ Hùng
Dựa vào nội dung bài đọc thầm “Bạn của người đi biển”, em hãy đánh dấu chéo vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. (Các câu 1, 2, 3) 
Câu 1:
../0,5đ
1.Chim hải âu báo cho người đi biển biết có bão qua những dấu hiệu nào?	
A. Bay nhiều, vờn sát ngọn sóng, về tổ muộn.	
B. Bay nhiều, vờn sát ngọn sóng, đi kiếm mồi.
C. Bay về tổ muộn hơn, kiếm mồi sẵn cho con.	
Câu 2:
../0,5đ
2. Hải âu là dấu hiệu khiến cho người đi biển dài ngày hi vọng vào điều gì ?
A. Sắp hết say sóng bồng bềnh, trở về sum họp bình an bên gia đình.	
B. Sắp chấm dứt những ngày lênh đênh trên biển, về sum họp gia đình.
 C. Sắp về đất liền bình an với bến cảng hồ hởi và sự sum họp gia đình.
Câu 3:
../0,5đ 
3. Chi tiết người dân chài ghé bến sau chuyến lưới đêm tung cá và mực xuống đãi hải âu bữa ăn sáng cho thấy điều gì ?
A. Người đi biển rất yêu quý và biết ơn chim hải âu.
B. Người đi biển rất yêu thương loài chim trên biển.
C. Người đi biển rất vui vì kiếm được nhiều cá và mực.	
Câu 4:
../0,5đ
	4. Vì sao người Việt Nam luôn gắn bó và tự hào về biển cả quê hương ?
...................................
......................................	
..................................
Câu 5:
../0,5đ
	5.Tìm và ghi lại bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Bằng gì?”.
.	Trâu không nhanh bằng Ngựa, không nhanh bằng Voi, không nhỏ nhắn như Dê hay Cừu, làm sao cày ruộng.
Câu 6:
../0,5đ
 6. Em hãy đặt dấu câu thích hợp vào các ô trống 	 trong đoạn văn sau : 
Bà dặn con 
- Ráng lên cho bằng anh, bằng em. Thỉnh thoảng nhớ về thăm mẹ, con nhé 
Câu 7:
../1đ
7.a Em hãy đặt câu có sử sụng phép nhân hóa nói về cảnh thiên nhiên.
b. Em hãy đặt một câu có sử dụng dấu phẩy.
HƯỚNG DẪN CHẤM KHĐK CUỐI HKII: 2017-2018 
TIẾNG VIỆT - LỚP 3
I/ ĐỌC THẦM :( Thực hiện đúng mỗi ý đạt 0,5 đ, riêng câu 7 là 1 đ )
 	1. Chim hải âu báo cho người đi biển biết có bão qua những dấu hiệu nào?
A. Bay nhiều, vờn sát ngọn sóng, về tổ muộn.	
	2. Hải âu là dấu hiệu khiến cho người đi biển dài ngày hi vọng vào điều gì ?
C. Sắp về đất liền bình an với bến cảng hồ hởi và sự sum họp gia đình.
3. Chi tiết người dân chài ghé bến sau chuyến lưới đêm tung cá và mực xuống đãi hải âu bữa ăn sáng cho thấy điều gì ?
A. Người đi biển rất yêu quý và biết ơn chim hải âu.
	4. Vì sao người Việt Nam luôn gắn bó và tự hào về biển cả quê hương ?
	Học sinh trả lời ý phù hợp đạt 0,5( không trừ lỗi chính tả) 
	 5.Tìm và ghi lại bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Bằng gì?”.
	Học sinh tìm đúng bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “ Bằng gì ?” đạt 0,5 đ
 6. Em hãy đặt dấu câu thích hợp vào các ô trống trong đoạn văn sau : 
!
:
Bà dặn con 
- Ráng lên cho bằng anh, bằng em. Thỉnh thoảng nhớ về thăm mẹ, con nhé 
	7. Đúng hình thức và nội dung, không sai chính tả mỗi câu đạt 0,5 đ 
II/ Hướng dẫn chấm chính tả (5 điểm)
- Bài viết theo yêu cầu của đề, có tựa bài, đúng và đủ chữ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn, sạch sẽ 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm. trừ tối đa 4,5 điểm.
- Chữ viết nguệch ngoạc, không rõ ràng, sai về độc cao, cỡ chữ, vị trí dấu thanh, trình bày bôi xóa không đúng quy định dơ bẩn trừ 0.5 điểm toàn bài.
	- Dư đúng không trừ điểm, dư sai 1 chữ tính 1 lỗi chính tả.
	III/ TẬP LÀM VĂN:
Học sinh viết được đoạn văn theo yêu cầu của đề bài: kể lại một việc làm tốt mà em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. 
Đảm bảo các yêu cầu sau: 5 điểm
	- Viết được các nội dung theo gợi ý ở phần trên thành một đoạn văn diễn đạt rõ ràng. (Học sinh có thể dựa theo gợi ý hoặc sáng tạo theo suy nghĩ riêng của mình nhưng phải đầy đủ các nội dung theo trình tự hợp lý)
	- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
	- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
	Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách dùng từ diễn đạt, chữ viết...có thể đạt các mức điểm: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 – 1- 0,5.
a. ( 4,5- 5 điểm): Thực hiện tốt các yêu cầu trên. Biết chọn lọc tốt các chi tiết để miêu tả giúp người đọc cảm nhận được những việc làm tốt đã được kể ( tránh khuôn mẫu, sáo rỗng, thuộc lòng). Các lỗi chung về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả không đáng kể.
b. ( 3,5- 4 điểm): Thực hiện đầy đủ các yêu cầu như mục a, nhưng ở mức độ thấp hơn một chút. Các lỗi chung : 4- 5 lỗi. 
c. ( 2,5- 3 điểm): Từng yêu cầu đều đạt nội dung chung chung. Viết bài đúng cách nhưng sử dụng từ ngữ chưa chính xác hoặc câu văn chưa gãy gọn, diễn đạt còn dài dòng. Sai không quá 7 lỗi chung.
d. ( 1,5- 2 điểm): Thực hiện đầy đủ các yêu cầu còn thiếu sót nhiều.Nội dung chưa đạt sai nhiều lỗi chính tả và dùng từ. Các lỗi chung: 8-9 lỗi.
Chõ bánh khúc của dì tôi
	Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.
	Cây rau khúc rất nhỏ, Chỉ bằng một mầm cỏ non. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đọng trên lá long lanh như pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.
Theo Ngô Văn Phú
Chõ bánh khúc của dì tôi
	Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.
	Cây rau khúc rất nhỏ, Chỉ bằng một mầm cỏ non. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đọng trên lá long lanh như pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.
Theo Ngô Văn Phú
e. ( 0,5 – 1 điểm ): Không làm bài hết, dở dang hoặc sai các yêu cầu.	 

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2017.doc