Đề kiểm tra chất lượng cuối năm Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút Phần I. Trắc nghiệm (2 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất. “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.” (Trích Ngữ văn 7 – Tập 2) Câu 1: Đoạn văn trên của tác giả nào? A. Phạm Văn Đồng B. Đặng Thai Mai C. Hồ Chí Minh D. Hoài Thanh Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là? A. Tự sự B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Miêu tả Câu 3: Nội dung chính mà đoạn văn đề cập đến là gì? A. Nhiệm vụ của văn chương B. Công dụng của văn chương C. Nguồn gốc của văn chương D. Tất cả nội dung trên Câu 4: Từ “thâm trầm” trong đoạn văn trên được hiểu như thế nào? A. Sâu sắc, kín đáo B. Trầm tĩnh, chậm rãi C. Âm u, tăm tối D. Buồn rầu, phiền muộn Câu 5: Dấu chấm phẩy trong đoạn văn trên được dùng với mục đích gì? A. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp; B. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp Câu 6: Trong câu “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có” có mấy cụm danh từ? A. Một B. Hai C. Ba D. Bốn Câu 7: Đoạn văn sử dụng phép tu từ cú pháp nàp? A. Điệp ngữ B. Liệt kê C. Cả điệp ngữ và liệt kê D. So sánh Câu 8: Trong câu “Cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của các nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần” trạng ngữ có thể đứng ở vị trí nào? A. Đầu câu B. Cuối câu C. Giữa câu D. Cả đầu, cuối và giữa câu Phần II. Tự luận (8 điểm) Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn nói về sự cần thiết phải học Ngữ văn trong đó có sử dụng ít nhất hai câu mở rộng và gạch chân hai câu đó. Câu 2 (6 điểm): Từ các văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” – Hồ Chí Minh; “Đức tính giản dị của Bác Hồ” – Phạm Văn Đồng, em hãy chứng tỏ rằng con người Việt Nam rất đẹp và đáng tự hào. Đề kiểm tra chất lượng cuối năm Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm) Đọc kĩ câu hỏi rồi lựa chọn đáp án đúng nhất Câu 1: Tác giả nào sau đây được Nhà nước phong tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn hoá- nghệ thuật năm 1996? A. Phạm Duy Tốn B. Hoài Thanh C. Đặng Thai Mai D. Phạm Văn Đồng Câu 2: Văn bản “ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 3: Văn bản nào sau đây đã vạch trần bản chất “lòng lang dạ thú” của bọn quan lại phong kiến trước tình cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân? A. Sống chết mặc bay B. Những trò lố hay là Va- ren và Phan Bội Châu C. Quan Âm Thị Kính D. Cả A, B, C Câu 4: Câu “Sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại” đã dùng biện pháp tu từ nào? A. So sánh B. Nhân hoá C. Liệt kê D. ẩn dụ Câu 5: Câu “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi” trong văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” (Phạm Văn Đồng) có vai trò gì? A. Là một luận điểm B. Là một luận chứng C. Là một luận cứ D. Là một luận đề Câu 6: Dấu chấm lửng trong câu văn sau có tác dụng gì? “Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi!” (Trích “Sống chết mặc bay”- Phạm Duy Tốn) A. Biểu thị âm thanh kéo dài B. Biểu thị sự liệt kê chưa hết C. Biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói D. Làm giãn nhịp điệu câu văn Phần II. Tự luận (7 điểm) Câu 1 (1 điểm): Chép lại chính xác 3 câu tục ngữ nói về con người và xã hội. Hãy nêu ý nghĩa toả sáng trong câu tục ngữ: Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Câu 2: (6 điểm): Dựa vào trích đoạn “Nỗi oan hại chồng” (Sách Ngữ văn 7 – Tập 2) em hãy chứng minh rằng qua đoạn trích đó tác giả dân gian đã thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đề kiểm tra chất lượng cuối năm Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút Phần I. Trắc nghiệm (2 điểm) Em hãy đọc kĩ các câu hỏi sau rồi trả lời bằng cách chọn phương án đúng nhất. Câu 1: Câu tục ngữ “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” có phương thức biểu đạt là: A. Miêu tả B. Tự sự C. Nghị luận Câu 2: Ai là tác giả của văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”? A. Phạm Văn Đồng B. Đặng Thai Mai C. Hoài Thanh Câu 3: Trong các câu sau, câu nào là câu đặc biệt? A. Tấc đất, tấc vàng B. Trăng lên C. Đêm trên sông Hương Câu 4: Từ văn bản “ý nghĩa văn chương”, em hiểu quan niệm của nhà phê bình Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu của văn chương là? A. Lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài; B. Văn chương bắt nguồn từ đời sống lao động; C. Cả A và B. Câu 5: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu bị động? A. Trong xã hội cũ, người dân Việt Nam bị bóc lột hết sức tàn nhẫn. B. Khi đê vỡ, quan phụ mẫu đã ù được một ván bài to. C. Ca Huế đã được bảo tồn và lưu truyền qua bao đời nay. Câu 6: Để chứng minh cái đẹp của tiếng Việt (trong văn bản “Sự giàu đẹp của tiếng Việt”), tác giả Đặng Thai Mai đã dựa vào các yếu tố nào? A. Sự tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu; B. Sự hài hoà về âm hưởng, thanh điệu; C. Khả năng biểu đạt tư tưởng, tình cảm của con người, thoả mãn nhu cầu xã hội. Câu 7: Đoạn trích “Nỗi oan hại chồng” trong vở chèo cổ Quan Âm Thị Kính đã thể hiện ý nghĩa sâu sắc nào? A. Phẩm chất tốt đẹp và những bi kịch, bế tắc của người phụ nữ trong xã hội cũ; B. Xung đột giai cấp gay gắt qua xung đột gia đình, hôn nhân phong kiến; C. Cả A và B Câu 8: Biện pháp nghệ thuật nổi bật được nhà văn Phạm Duy Tốn sử dụng trong truyện ngắn “Sống chết mặc bay” là gì? A. Cường điệu và tăng cấp B. Tương phản và tăng cấp C. Liệt kê và tương phản Phần II. Tự luận (8 điểm) Với bút kí “Ca Huế trên sông Hương”, tác giả Hà ánh Minh đã giúp người đọc thấy được vẻ đẹp thanh lịch mà tao nhã của ca Huế, ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng được trân trọng và gìn giữ. Bằng một văn bản nghị luận, em hãy khẳng định vấn đề nêu trên. Đề kiểm tra chất lượng cuối năm Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút Phần I. Trắc nghiệm (2 điểm) Trả lời các câu hỏi sau bằng cách lựa chọn phương án đúng nhất. Câu 1: Văn bản nào sau đây không thuộc văn bản nghị luận? A. Cuộc chia tay của những con búp bê B. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt C. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Câu 2: Bài văn nghị luận cần có những yếu tố nào? A. Luận điểm, luận cứ B. Lập luận C. Cả A và B Câu 3: Luận điểm nào bao trùm văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta"? A. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. B. Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. C. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Câu 4: "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" được Bác so sánh với hình ảnh nào? A. Một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn B. Các thứ của quý C. Cả A và B Câu 5: Em hiểu như thế nào về "nồng nàn yêu nước"? A. Là tình yêu nước bình thường B. Là tình yêu nước luôn sẵn có C. Là tình yêu nước mãnh liệt, sôi nổi, chân thành. Câu 6: Từ nào sau đây không phải là từ Hán Việt? A. Truyền thống B. Yêu nước C. Vĩ đại Câu 7: Câu văn "Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy được đưa ra trưng bày" thuộc kiểu câu gì? A. Câu rút gọn B. Câu bị động C. Câu chủ động Câu 8: Trong câu "Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến" tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? A. Liệt kê B. So sánh C. Chơi chữ Phần II. Tự luận (8 điểm) Câu 1 (2 điểm): Từ văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ" em nhận thấy tác giả Phạm Văn Đồng đã làm sáng tỏ đức tính giản dị của Bác ở những phương diện nào? Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang tích cực thực hiện cuộc vận động nào để tỏ lòng ghi nhớ công ơn của Bác? Câu 2 (6 điểm): Yêu ghét phân minh là tình cảm mà văn bản "Sống chết mặc bay" của Phạm Duy Tốn đã bồi đắp cho bạn đọc. Bằng sự hiểu biết của em về văn bản "Sống chết mặc bay", hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Đề kiểm tra chất lượng cuối năm Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút Phần I. Trắc nghiệm (2,5 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất. Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xưa kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? A. Cổng trường mở ra B. Cuộc chia tay của những con búp bê C. Ca Huế trên sông Hương D. Mùa xuân của tôi Câu 2: Tác giả của đoạn trích trên là ai? A. Lí Lan B. Hà ánh Minh C. Thạch Lam D. Khánh Hoài Câu 3: Nội dung của văn bản nhật dụng là gì? A. Những vấn đề thời sự gần gũi đang diễn ra trong cuộc sống hôm nay. B. Những vấn đề truyền thuyết xa xưa. C. Những câu chuyện thần thoại của một thời "một đi không trở lại". D. Không phải những nội dung này. Câu 4: Nội dung nhật dụng của văn bản "Ca Huế trên sông Hương" là gì? A. Đây là chứng nhân lịch sử của kinh đô Huế B. Thể hiện vẻ đẹp thâm trầm và mộng mơ của Huế C. Ca ngợi và tuyên truyền cho nét đẹp của văn hoá cố đô Huế D. Không phải những nội dung này Câu 5: Câu văn "Đêm" là loại câu văn gì? A. Câu rút gọn B. Câu đặc biệt C. Câu thiếu trạng ngữ D. Câu mở rộng thành phần Câu 6: Xác định trạng ngữ của câu văn "Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam"? A. Trong khoang thuyền B. Dàn nhạc gồm đàn tranh C. Đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam D. Không có trạng ngữ Câu 7: Xác định kiểu liệt kê trong câu văn "Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam"? A. Liệt kê tăng tiến B. Liệt kê không tăng tiến C. Liệt kê theo từng cặp D. Không phải những đáp án trên Câu 8: Nếu viết "Bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xưa kia chỉ dành cho vua chúa" thì câu văn sẽ thiếu thành phần nào? A. Chủ ngữ B. Vị ngữ C. Trạng ngữ D. Bổ ngữ Câu 9: Em hiểu "đàn tì bà" là loại đàn như thế nào? A. Loại đàn có 16 dây B. Đàn có 2 dây C. Đàn có 4 dây, hình quả bầu D. Đàn có 3 dây Câu 10: Hãy giải nghĩa từ "lữ khách"? A. Người đi đường xa B. Người đi nhiều nơi, nay đây mái đó C. Người ở trong dàn nhạc D. Người thưởng thức ca Huế Phần II. Tự luận (7,5 điểm) Một trong năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng chúng ta là "Học tập tốt, lao động tốt". Em hiểu gì về lời dạy trên của Bác. Biểu điểm Phần I. Trắc nghiệm (2,5 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm Câu 1: C Câu 6: A Câu 2: B Câu 7: B Câu 3: A Câu 8: A Câu 4: C Câu 9: C Câu 5: B Câu 10: A Phần II. Tự luận (7,5 điểm) Học sinh có thể trình bày bố cục theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần tập trung làm sáng tỏ các ý sau: 1. Về nội dung: - Nêu được xuất xứ lời dạy của Bác: Năm 1960 - 1961 - Thế nào là học tập tốt? lao động tốt? Mối quan hệ giữa học tập tốt và lao động tốt? - Tại sao phải học tập tốt? Phải lao động tốt? - Muốn học tập tốt, lao động tốt, thiếu niên nhi đồng Việt Nam phải làm như thế nào? - Phần kết bài, nói lên suy nghĩ quyết tâm của em trong học tập và lao động. 2. Về hình thức: - Hiểu đề, xác định đúng kiểu bài lập luận giải thích. - Phải tìm đủ lí lẽ để giải thích được vấn đề: "Học tập tốt, lao động tốt". - Bố cục rành mạch, hợp lí. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục - Diễn đạt rõ ràng, trong sáng. Đề kiểm tra chất lượng cuối năm Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút Phần I. Trắc nghiệm (2,5 điểm) Câu 1: Câu văn sau người ta quên dấu phẩy và dấu chấm lửng, em hãy điền vào cho đúng. "Lúc nào cũng rượu lúc nào cũng say. Ăn nói thì lèm bèm lèm bèm" Câu 2: Lời nói của nhân vật trong Chèo thường là văn gì? A. Văn vần B. Văn xuôi C. Kịch D. Ca trù Câu 3: Về nội dung, vở chèo "Quan Âm Thị Kính" mang đặc điểm nào của các tích chèo cổ? A. Tích truyện xoay quanh trục bĩ cực thái lai B. Nhân vật Thị Kính đi từ nỗi oan trái đến được giải oan thành Phật C. Châm biếm đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời D. Cả 3 ý trên Câu 4: Hề chèo là loại nhân vật như thế nào? A. Là vai mang đến tiếng cười thông minh, hả hê và sâu sắc B. Là vai thể hiện sự đức hạnh, nết na C. Là vai thể hiện sự thư sinh, nho nhã D. Là vai thể hiện sự lẳng lơ, bạo dạn Câu 5: Trích đoạn "Nỗi oan hại chồng" có mấy nhân vật? A. Ba nhân vật B. Bốn nhân vật C. Năm nhân vật D. Sáu nhân vật Câu 6: Nhân vật chính trong đoạn trích này là ai? A. Thị Kính B. Sùng Bà C. Thị Kính và Sùng Bà D. Thị Kính, Sùng Bà và Thiện Sỹ Câu 7: Tác dụng của dấu chấm lửng trong câu "Lạy cha, lạy mẹ! Cho con xin trình cha mẹ"... A. Thể hiện sự hiền lành của nhân vật B. Thể hiện sự uất ức của nhân vật C. Thể hiện sự nhẫn nhục của nhân vật D. Thể hiện sự căm phẫn của nhân vật Câu 8: Những câu sau đây, câu nào không phải là thành ngữ? A. Mèo mả gà đồng B. Say hoa đắm nguyệt C. Mặt sứa gan lim D. Quỷ thần hai vai Câu 9: Số phận của những người lao động nghèo khổ được thể hiện trong đoạn trích "Quan Âm Thị Kính"? A. Bị khinh miệt B. Bị vu oan C. Bị làm nhục và đuổi ra khỏi nhà D. Cả 3 đáp án đều đúng Câu 10: Câu văn "Lúc nào cũng rượu, lúc nào cũng say" là loại câu gì? A. Câu đặc biệt B. Câu rút gọn C. Câu bị động D. Câu chủ động Phần II. Tự luận (7,5 điểm) ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập. Em hãy viết một bài văn để thuyết phục bạn: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Biểu điểm Phần I. Trắc nghiệm (2,5 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm Câu 1: Lúc nào cũng rượu, lúc nào cũng say. Ăn nói thì lèm bèm, lèm bèm... Câu 6: C Câu 2: A Câu 7: A Câu 3: D Câu 8: D Câu 4: A Câu 9: D Câu 5: C Câu 10: B Phần II. Tự luận (7,5 điểm) Học sinh có thể trình bày bố cục theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần tập trung làm sáng tỏ các ý sau: 1. Mở bài: Nêu thực trạng hiện nay Qua thực tế hiện nay ta nhận thấy có nhiều bạn còn mải chơi, bỏ học để đánh điện tử, về nhà không chịu ôn bài. Hơn thế các bạn còn có thái độ học tập chưa nghiêm túc, thiếu tính tự giác, nhiều bạn coi học tập là nghĩa vụ nặng nề, cho nên học theo kiểu đối phó, học cho xong. Có thể nói đây là một vấn đề cần được xem xét bởi việc chểnh mảng học hành của các bạn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tương lai sau này. 2. Thân bài: * Nêu tầm quan trọng của học tập: - Ai sinh ra và lớn lên đều mong muốn sau này mình sẽ làm được điều gì có ích cho bản thân cho gia đình và cho xã hội. - Nếu không nắm bắt được kiến thức cơ bản thì học càng cao càng không hiểu bài. - Chẳng thế mới có chuyện có rất nhiều người sau này lớn lên không nghề nghiệp bởi ngày xưa đi học thì mải chơi nên giờ tiếc nuối. Vậy nên nếu không nhận thức vấn đề học tập một cách nghiêm túc chắc chắn sau này có hối tiếc cũng không kịp nữa. * Muốn học tập tốt thì phải làm gì? - Vậy nên khi còn ngồi trên ghế nhà trường phải chú ý học tập ngay từ đầu để tránh tình trạng rỗng kiến thức. - Muốn học tốt thì việc làm đầu tiên là phải chăm chú nghe cô giáo giảng bài ở trên lớp, về nhà học lại bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị cho buổi học tiếp theo... - Không nên học vẹt... Từ đó để nói lên rằng học giỏi hay không là do chính bản thân mình quyết định. Cánh cửa duy nhất giúp bạn tiến vào tương lai một cách tươi sáng chính là tri thức... 3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề Từ đó ta nhận thấy đối với mỗi học sinh chúng ta, nhưng người chủ trong tương lai cần có một khối lượng tri thức để tạo dựng cho mình một tương lai vững chắc và để có thể làm tốt được điều đó con đường duy nhất của chúng ta là phải học tập sao cho thật tốt. Điều đó vô cùng quan trọng bởi trước tiên thể hiện lòng hiếu thảo với cha mẹ tiếp đến là tạo hành trang vững chắc vào đời. Do đó, việc học tập đối với chúng ta, những học sinh đang cắp sách đến trường là vô cùng quan trọng. Đề kiểm tra chất lượng cuối năm Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bằng cách chọn đáp án đúng nhất. Cuộc gặp gỡ chấm dứt ở đấy, hay ít ra là không ai biết được gì hơn nữa. Chỉ có anh lính dõng An Nam bồng súng chào ở cửa ngục là cứ bảo rằng, nhìn qua chấn song, có thấy một sự thay đổi nhẹ ở trên nét mặt người tù lừng tiếng. Anh quả quyết- cái anh chàng ranh mãnh đó- rằng có thấy đôi ngọn râu mép người tù nhếch lên một chút rồi lại hạ xuống ngay, và cái đó chỉ diễn ra có một lần thôi. Nếu quả thật thế, thì có thể là lúc ấy Phan Bội Châu có mỉm cười một cách kín đáo, vô hình và im lặng, như cánh ruồi lướt qua vậy. (Trích Ngữ văn 7- Tập 2) Câu 1: Tác giả đã kí bút danh gì khi viết tác phẩm này? A. Hồ Chí Minh B. Nguyễn ái Quốc C. Nguyễn Tất Thành D. Nguyễn Sinh Cung Câu 2: Hình thức ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn văn trên là gì? A. Ngôn ngữ độc thoại B. Ngôn ngữ đối thoại C. Ngôn ngữ nhân vật D. Ngôn ngữ người kể chuyện Câu 3: Giọng điệu của đoạn văn trên như thế nào? A. Hóm hỉnh, mỉa mai B. Phê phán, tố cáo C. Nhẹ nhàng, tình cảm D. Thiết tha, sâu lắng Câu 4. Hãy giải thích nghĩa của từ "ranh mãnh" trong đoạn văn trên? A. Nhỏ bé, chẳng được việc gì B. Tinh khôn và nghịch ngợm C. Trẻ con, tinh quái D. Tinh ranh, ma mãnh Câu 5: Hiệu quả nghệ thuật của phép liệt kê trong câu kết của đoạn văn trên là gì? A. Bộc lộ thái độ khinh bỉ của Phan Bội Châu trước kẻ thù B. Thể hiện bản lĩnh kiên cường của Phan Bội Châu trước kẻ thù C. Nhấn mạnh tính cách của người tù yêu nước Phan Bội Châu D. Cả 3 điều trên Câu 6: Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên được dùng để làm gì? A. Dánh dấu bộ phận chú thích trong câu B. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật C. Nối các từ nằm trong một liên danh D. Nối các tiếng trong từ mượn Phần II. Tự luận (7 điểm) Thế nào là nghệ thuật tương phản? Nêu cách thể hiện thủ pháp nghệ thuật ấy trong truyện "Sống chết mặc bay" và tác dụng của nó? Biểu điểm Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm Câu 1: B Câu 4: B Câu 2: D Câu 5: D Câu 3: A Câu 6: A Phần II. Tự luận (7 điểm) Học sinh có thể trình bày bố cục theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần tập trung làm sáng tỏ các ý sau: 1. Mở bài: - Giới thiệu giá trị của truyện ngắn "Sống chết mặc bay" - Giải thích thế nào là nghệ thuật tương phản 2. Thân bài: * Tương phản giữa sức nước và sức người, giữa nguy cơ đê vỡ và nhân dân cứu đê: - Thời điểm: Gần 1 giờ đêm, càng làm tăng thêm khó khăn cho người dân (giờ này đáng lẽ người dân được yên nghỉ sau 1 ngày lao động vất vả, cực nhọc) - Mưa gió tầm tã, không dứt và ngày càng to - Đê núng thế ..., rất nguy hiểm - Nước sông cuồn cuộn bốc lên - Không khí, cảnh tượng hộ đê: người dân đói khát, mệt lử, nhốn nháo, căng thẳng, lộn xộn, sợ hãi và bất lực (Qua tiếng động, tiếng tù và, tiếng người xao xác gọi nhau, qua các hoạt động chống đỡ vừa sôi động vừa lộn xộn của người dân) - Sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước → Thiên tai đang từng lúc giáng xuống đe doạ cuộc sống của người dân * Sống chết mặc bay còn là một bức tranh tương phản giữa một bên là cảnh tượng nhân dân đang phải vật lộn vất vả, căng thẳng trước nguy cơ vỡ đê. Bên kia là cảnh quan phủ cùng đám nha lại đang lao vào một cuộc đánh tổ tôm: - Địa điểm: Đình cao, rất vững chãi, đê vỡ cũng không việc gì - Quang cảnh, không khí: Tĩnh mịch, trang nghiêm, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga (phản ánh uy thế của viên quan với lũ nha lại, tay sai) - Đồ dùng sinh hoạt của quan phủ khi ngài đi hộ đê: quý giá, đắt tiền... → chứng tỏ một cuộc sống rất quý phái, cách biệt với cuộc sống lầm than cơ khổ của đám con dân ngoài kia. - Dáng ngồi oai vệ, đường bệ, cử chỉ, cách nói năng hách dịch, độc đoán - Quang cảnh đánh tổ tôm lúc mau, lúc khoan, ung dung, êm ái - Thái độ của quan phủ khi có người báo tin đê vỡ: đổ trách nhiệm cho dân, đe doạ - Đúng lúc con đê vỡ, người dân cứ thét, cứ kêu, cứ lênh đênh trên mặt nước còn vị quan phụ mẫu thì được mùa: hắn ù ván bài to chưa từng thấy. 3. Kết bài: Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn
Tài liệu đính kèm: