SINH 8 Câu 1: Chứng minh tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể? TRẢ LỜI Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể Mọi cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể người dù đều được cấu tạo bởi tế bào. + Cơ thể người trưởng thành ước tính có khoảng 6.1013 tế bào. Mỗi ngày có hàng tỉ tế bào bị chết đi và được thay thế. - Các đều có cấu tạo điển hình gồm 3 thành phần: màng tế bào, chất tế bào, nhân. - Thành phần hoá học của các tế bào trong cơ thể tương đối giống nhau: + Các hợp chất hữu cơ: P, L, G, các axít Nuclêic.... + Các chất vô cơ: N, C, O, P, Fe, Cu... và các hợp chất vô cơ như nước, muối khoáng... - Các tế bào cùng thực hiện một chức năng gọi là cơ quan => nhiều cơ quan hợp thành cơ quan, => các cơ quan hợp thành hệ cơ quan => các hệ cơ quan hợp thành cơ thể. 2. Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể vì mọi hoạt động sống của cơ thể đều liên quan đến hoạt động sống của tế bào. - Tế bào thực hiện trao đổi chất và năng lượng => cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể. - Tế bào lớn lên và phân chia => giúp cơ thể lớn lên=> sinh sản. - Tế bào còn có khả năng tiếp nhận và phản ứng lại với các kích thích của môi trường => giúp cơ thể thích nghi với môi trường. 2.Nếu phần cuối sợi trục của nơ ron bị đứt có mọc lại được không? Giải thích? Tua nơron bị đứt nhưng phần còn dính vào thân nơron vẫn sống do đó có thể mọc dài và phục hồi lại đoạn đứt, thực tế có những trường hợp bị đứt dây thần kinh gây liệt một bộ phận nào đó của cơ thể nhưng sau đó có thể phục hồi. Câu 2: Nêu đặc điểm cấu tạo của xương phù hợp với chức năng nâng đỡ và vận động. TRẢ LỜI 1.Phù hợp chức năng vận động - Bộ xương khoảng 206 chiếc gắn với nhau nhờ các khớp: có 3 loại khớp giúp cơ thể vận động: khớp bất động, khớp bán động, khớp động. 2.Tính vững chắc đảm bảo chức năng nâng đỡ - TP hóa học: gồm chất vô cơ và hữu cơ + Chất vô cơ giúp xương cứng rắn chống đỡ được sức nặng của cơ thể và trọng lượng mang vác . + Chất hữu cơ làm cho xương có tính đàn hồi chống lại các lực tác động , làm cho xương không bị giòn , bị gãy. - Cấu trúc: xương có cấu trúc đảm bảo tính vững chắc là : hình ống , cấu tạo bằng cơ quan xương cứng ở thân xương dài , cơ quan xương xốp gồm các nan xương xếp vòng cung . Câu 3: Nêu đặc điểm tiến hoá của bộ xương người so với bộ xương thú. TRẢ LỜI - Chi trên : xương nhỏ , khớp linh hoạt ->giúp cơ thể cân bằng trong tư thế đứng và đi bằng 2 chân; đặc biệt ngón cái đối diện được với các ngón khác -> thuận lợi cầm nắm công cụ lao động - Chi dưới : xương chậu nở rộng, xương đùi to khoẻ -> chống đỡ và di chuyển . Bàn chân vòm, xương gót phát triển ra sau -> chống đỡ tốt , di chuyển dẽ dàng - Lồng ngực nở rộng 2 bên -> đứng thẳng - Cột sống cong 4 chỗ -> dáng đứng thẳng , giảm chấn động - Xương đầu : tỉ lệ xương sọ lớn hơn xương mặt vì não phát triển con người biết chế tạo và sử dụng vũ khí tự vệ không phải dùng bộ hàm để chống kẻ thù như động vật . - Cột sống đính vào xương sọ hơi lùi về trước trong khi não phát triển ra sau tạo cho đầu ở vị trí cân bằng trong tư thế đứng thẳng . Lồi cằm phát triển là chỗ bám cho các cơ lưỡi sử dụng trong phát âm ở người . Câu 4. 1. Hãy giải thích nguyên nhân của sự mỏi cơ. 2. Giải thích nguyên nhân có hiện tượng “Chuột rút” ở các cầu thủ bóng đá. TRẢ LỜI Nguyên nhân của sự mỏi cơ - Làm việc quá sức và kéo dài, biên độ co cơ giảm dần rồi ngừng hẳn, dẫn tới sự mỏi cơ. - Cơ co liên tục sẽ làm cho tế bào cơ bị thiếu O2 và xảy ra hô hấp kị khí. - Hô hấp kị khí tạo ra axit lactic làm pH giảm và lượng ATP tạo ra ít nên gây ra mỏi cơ 2. Hiện tượng “Chuột rút” là hiện tượng bắp cơ bị co cứng không hoạt động được. - Nguyên nhân do các cầu thủ bóng đá vận động quá nhiều, ra mồ hôi dẫn đến mất nước, mất muối khoáng, thiếu oxi. Các tế bào cơ hoạt động trong điều kiện thiếu oxi sẽ giải phóng nhiều axit lactic tích tụ trong cơ => ảnh hưởng đến sự co và duỗi của cơ => Hiện tượng co cơ cứng hay “Chuột rút”. Chương III. TUẦN HOÀN Câu 1 : Môii trường trong cơ thể? Vai trò của môii trường trong cơ thể? TRẢ LỜI 1. Môi trường trong : Máu , Nước cơ quan , Bạch huyết + Máu : có trong mạch máu + Nước cơ quan : tắm đẫm quanh các tế bào. Được hình thành từ máu (thiếu hồng cầu) + Bạch huyết : trong mạch bạch huyết. Do nước cơ quan liên tục thấm vào mạch bạch huyết. 2. Vai trò của môi trường trong cơ thể : + Tế bào liên hệ với môi trường ngoài qua môi trường trong: Các chất dinh dưỡng và ôxi được máu vận chuyển tới các cơ quan=> ngấm qua thành mao mạch => nước cơ quan => tế bào, đồng thời các sản phẩm phân hủy khuếch tán ngược lại vào nước cơ quan rồi vào máu + Máu và bạch huyết vận chuyển hoocmon, kháng thể, bạch cầu đi khắp cơ thể. Câu 2: Trình bày các chức năng sinh lí chủ yếu của máu? TRẢ LỜI Chức năng hô hấp: Máu vận chuyển O2 từ phổi đến các cơ quan và CO2 từ các cơ quan đến phổi => CO2 được thải ra ngoài qua động tác thở. Chức năng dinh dưỡng: Máu vận chuyển các chất dinh dưỡng được hấp thụ từ ruột non => các cơ quan cung cấp nguyên liệu cho tế bào và cơ thể. Chức năng bài tiết: Máu vận chuyển các sản phẩm tạo ra từ quá trình trao đổi chất như :ure, axit uric..từ cơ quan => thận, tuyến mồ hôi để bài tiết ra ngoài. Chức năng điều hòa thân nhiệt cơ thể: Máu mang nhiệt độ cao từ các cơ quan trong cơ thể => da, phổi và bóng đái để thải ra ngoài. Chức năng bảo vệ cơ thể: Các tế bào bạch cầu bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào như ăn protein lạ, vi khuẩn có hạitạo kháng thể vô hiệu hóa kháng nguyên. Chức năng điều hòa sự cân bằng nội cơ quan: Máu đảm bảo sự cân bằng nước, độ pH và áp suất thẩm thấu của cơ thể. Máu đảm bảo tính thống nhất hoạt động của tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể. Câu 3: 1. Thành phần của Máu. Cấu tạo và chức năng các thành phần? 2. Tại sao khi bị đỉa đeo hút máu, chỗ vết đứt máu chảy lại lâu đông? 3. Tại sao những dân tộc ở vùng núi và cao nguyên số lượng hồng cầu (hêmoglobin) trong máu lại thường cao hơn so với người ở đồng bằng? 4. Tại sao hồng cầu mất nhân còn bạch cầu vẫn có nhân? TRẢ LỜI 1. Các thành phần của Máu : Các tế bào máu - Hồng cầu 45% thể tích - Bạch cầu - Tiểu cầu Máu - Nước 90% Huyết tương - Protein , lipit , glucose , vitamin 55% thể tích - Muối khoáng , chất tiết , chất thải * Cấu tạo và chức năng sinh lí của các thành phần máu : 1. Hồng cầu: - Cấu tạo: Là những tế bào màu đỏ không có nhân, hình đĩa lõm hai mặt - Chức năng sinh lý: + Vận chuyển các chất khí : Vận chuyển O2 từ phổi đến các mô và CO2 từ các mô đến phổi để thải ra ngoài(do Hb đảm nhiệm). + Tham gia vào hệ đệm protein để điều hòa độ pH của máu 2. Bạch cầu: - Cấu tạo: + Tế bào bạch cầu có hình dạng và kích thước khác nhau, chia làm 2 nhóm Bạch cầu đơn nhân và Bạch cầu đa nhân. + Bạch cầu có số lượng ít hơn hồng cầu. - Chức năng sinh lý: + Thực bào là ăn các chất lạ hoặc vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. + Đáp ứng miễn dịch: Là khả năng sinh ra các kháng thể tương ứng đặc hiệu với kháng nguyên để bảo vệ cơ thể. + Tạo Interferon được sản sinh ra khi có có kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, Interferon sẽ ức chế sự nhân lên của virut, hạn chế TB ung thư. 3. Tiểu cầu: - Cấu tạo: Kích thước nhỏ, hình dạng không ổn định, không nhân, không có khả năng phân chia. - Chức năng sinh lý: + Tham gia vào quá trình đông máu: Bằng cách giải phóng ra chất tham gia vào quá trình đông máu. + Làm co các mạch máu + Làm co cục máu. 4. Huyết tương: - Cấu tạo: Là một dịch thể lỏng, trong, màu vàng nhạt, vị hơi mặn, 90% là nước, 10% là vật chất khô, chứa các hưu cơ và vô cơ ngoài ra còn có các loại enzim, hoocmon, vitamin - Chức năng sinh lý: + Là môi trường diễn ra các hoạt động sinh lý của cơ thể + Cung cấp vật chất cho tế bào cơ thể 2. Giải thích vì sao khi bị đỉa đeo hút máu, chỗ vết đứt máu chảy lại lâu đông: Trước khi đỉa hút máu sẽ tiết ra hiruđin=> làm máu không đông, kể cả con đỉa bị gỡ ra, máu có thể cũng tiếp tục chảy khá lâu mới đông lại do chất hiruđin hòa tan chưa đẩy ra hết. 3. Những dân tộc ở vùng núi cao có số lượng hồng cầu trong máu cao hơn người ở đồng bằng vì: + Do không khí trên núi cao có O2 loãng và áp lực thấp cho nên khả năng kết hợp của O2 với hemoglobin trong hồng cầu giảm. + Số lượng hồng cầu tăng để đảm bảo nhu cầu oxi cho hoạt động của con người 4. -Tế bào hồng cầu người không có nhân để phù hợp chức năng vận chuyển khí. + Tăng thêm không gian để chứa hêmôglôbin. + Giảm dùng ôxi ở mức thấp nhất. + Không thưc hiện chức năng tổng hợp prôtêin. Tế bào bạch cầu có nhân để phù hợp với chức năng bảo vệ cơ thể : + Nhờ có nhân tổng hợp enzim, prôtêin kháng thể. + Tổng hợp chất kháng độc, chất kết tủa prôtêin lạ, chất hoà tan vi khuẩn. Câu 4. 1. Phân biệt động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Đặc điểm đó phù hợp với chức năng của chúng như thế nào? 2. Tại sao người ta lại tiếp máu qua đường tĩnh mạch mà không phải bằng đường động mạch? TRẢ LỜI Các loại Sự khác biệt về cấu tạo Ý nghĩa Động mạch - Thành có 3 lớp: lớp cơ liên kết + lớp cơ trơn dày - Lòng trong hẹp hơn ở tĩnh mạch Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim => các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn. Tĩnh mạch - Thành có 3 lớp: mỏng hơn động mạch - Lòng trong rộng hơn ở động mạch - Có van 1 chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực. Thích hợp với chức năng dẫn máu từ các cơ quan => tim với vận tốc và áp lực nhỏ. Mao mạch - Nhỏ và phân nhánh nhiều - Thành mỏng chỉ gồm 1 lớp biểu bì - Lòng trong hẹp Thích hợp với chức năng tỏa rộng tới từng tế bào của các cơ quan, tạo điều kiện cho sự trao đổi chất với tế bào. 2. Người ta tiếp máu bằng con đường tĩnh mạch vì: - Tĩnh mạch nằm ở bên ngoài dễ tìm, còn động mạch nằm ở sâu bên trong khó tìm. - Thành tĩnh mạch mỏng hơn nên dễ lấy ven khi tiếp máu còn thành động mạch dày hơn khó lấy ven khi tiếp máu - Áp lực ở động mạch lớn, còn áp lực ở tĩnh mạch nhỏ nên khi truyền máu vào và rút kim ra dễ dàng. Câu 5. 1. Khái niệm: Huyết áp, huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu? Vì sao càng xa tim huyết áp càng nhỏ? 2. Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ các động tác chủ yếu nào? TRẢ LỜI Huyết áp là áp lực của máu tác dụng lên thành mạch do tim co bóp gây ra. - Huyết áp tối đa: là huyết áp tạo ra khi tâm thất co. (khoảng 120mmHg/cm2) - Huyết áp tối thiểu: là huyết áp xuất hiện khi tâm thất giãn ra (khoảng 80mmHg/cm2). - Càng gần tim áp lực càng lớn thì huyết áp lớn và ngược lại. Vì năng lượng do tâm thất co đẩy máu đi giảm dần trong hệ mạch => sức ép của máu lên thành mạch càng giảm dần. 3. Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ: - Sự vận chuyển máu qua tĩnh mạch về tim được hỗ trợ chủ yếu bởi: sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra. - Thêm vào đó, trong các tĩnh mạch đi từ phần dưới cơ thể về tim (máu phải chảy ngược chiều trọng lực) còn có sự hỗ trợ của các van 1 chiều nên máu không bị chảy ngược. Câu 6. Máu được vận chuyển trong cơ thể do những lực nào ? - Mô tả đường đi của một hồng cầu từ mao mạch máu của cơ bắp tay phải đến mao mạch máu của cơ bắp chân phải. - Hãy mô tả đường đi của máu từ đầu tới tay phải? Trả lời 1. Máu vận chuyển trong cơ thể là nhờ sự co giãn của tim và sự chênh lệch áp suất của máu giữa các mạch. - Trong động mạch: Tim co tạo ra lực đẩy tống máu vào các động mạch (động mạch phổi và động mạch chủ ) sau => động mạch nhỏ=> mao mạch => tĩnh mạch => tim làm thành vòng kín gọi là vòng tuần hoàn. + Máu vận chuyển theo 1 chiều nhất định nhờ các van tim (van nhĩ thất và van thất động) - Máu vận chuyển trong các đoạn mạch khác nhau có vận tốc khác nhau: nhanh ở động mạch =>chậm nhất ở mao mạch để đủ thời gian cho quá trình trao đổi chất => tăng dần trong tĩnh mạch. - Sự vận chuyển máu qua tĩnh mạch về tim còn được hỗ trợ bởi các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra và nhờ sự hỗ trợ của các van tĩnh mạch . Đường đi của một hồng cầu từ mao mạch máu của cơ bắp tay phải đến mao mạch máu của cơ bắp chân phải. * Mao mạch máu cơ bắp tay phải à tĩnh mạch cơ bắp tay phải àTĩnh mạch chủ dướiàTâm nhĩ phải àTâm thất phảiàĐộng mạch phổi àMao mạch phổi àTĩnh mạch phổi à tâm nhĩ tráià tâm thất tráià Động mạch chủ dưới àMao mạch của cơ bắp chân phải. Đường đi của máu từ đầu tới tay phải: * Đường đi của máu từ đầu tới tay phải: Máu đi theo con đường: từ đầu qua tĩnh mạch chủ trên → tâm nhĩ phải → Tâm thất phải → Động mạch phổi → Phổi → Tĩnh mạch phổi → tâm nhĩ trái → Tâm thất trái → động mạch chủ → động mạch nhỏ hơn → Tay phải. 2. Người ta vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa 3 đại lượng là: huyết áp, vận tốc máu, và đường kính chung hệ mạch (hình bên). Em hãy cho biết đồ thị A, B, C biểu diễn đại lượng nào nói trên? Vì sao? Câu 7. 1. Cấu tạo Tim? Em hãy giải thích vì sao tim hoạt động suốt đời mà không biết mỏi? TRẢ LỜI 1. Cấu tạo tim: - Cấu tạo ngoài: hình chóp , đỉnh quay xuống dưới hơi chếch về trái , bên ngoài có màng tim tiết ra dịch tim giúp tim co bóp dễ dàng , có hệ thống mao mạch nuôi tim. - Cấu tạo trong: tim có 4 ngăn (2 tâm nhĩ trên , 2 tâm thất dưới), + Thành cơ tâm nhĩ mỏng hơn tâm thất, thành cơ tâm thất trái dày hơn tâm thất phải, + Có 2 loại van tim giúp máu đi theo 1 chiều nhất định: Van nhĩ thất (giữa tâm nhĩ và tâm thất ) luôn mở chỉ đóng khi tâm thất co, van thất động (giữa tâm thất và động mạch) luôn đóng chỉ mở khi tâm thất co. b. Tim hoạt động suốt đời mà không biết mỏi: vì Tim hoạt động theo chu kì , mỗi chu kì kéo dài 0,8s gồm 3 pha : - Pha co tâm nhĩ : 0,1s - Pha co tâm thất : 0,3s - Pha giãn chung : 0,4s Như vậy trong 1 chu kì, sau khi co tâm nhĩ sẽ nghỉ 0,7s ;tâm thất nghỉ 0,5s, tim làm việc 0,4 giây và nghỉ ngơi hoàn toàn 0,4 giây. Nhờ thời gian nghỉ đó mà các cơ tim phục hồi được khả năng làm việc => Nên tim làm việc suốt đời mà không mỏi. Câu 9: 1. Vacxin là gì? Phân biệt kháng sinh với vacxin. Vì sao người có khả năng miễn dịch sau khi được tiêm vắcxin hoặc sau khi bị mắc một số bệnh nhiễm khuẩn nào đó? Giải thích vì sao sau khi được tiêm chủng vắcxin đậu mùa thì người ta không mắc bệnh đậu mùa nữa? TRẢ LỜI Vacxin là: Dịch có chứa sản phẩm, xác chết hoặc vi khuẩn làm yếu, dùng tiêm vào cơ thể người để tạo ra khả năng miễn dịch bệnh đó. - Kháng sinh: chất ức chế khả năng phân chia của vi khuẩn, khi gắn lên vách tế bào vi khuẩn, làm vi khuẩn không nhân lên được (kháng sinh), nên không có tác dụng với virut. 2. Giải thích: a. Tiêm Vacxin tạo khả năng miễn dịch cho cơ thể vì: Độc tố của vi khuẩn là kháng nguyên nhưng không đủ khả năng gây hại=> có tác dụng kích thích tế bào bạch cầu sản xuất ra kháng thể. Kháng thể tạo ra tiếp tục tồn tại trong máu giúp cơ thể miễn dịch được với bệnh ấy. b. Sau khi mắc một bệnh nhiễm khuẩn nào đó có thể có khả năng miễn dịch bệnh đó vì: Khi xâm nhập vào cơ thể người, vi khuẩn tiết ra độc tố (kháng thể)=> kích thích tế bào bạch cầu sản xuất ra kháng thể. Sau khi khỏi bệnh thì kháng thể đã có sẵn trong máu giúp cơ thể miễn dịch bệnh đó. c. Tiêm vắcxin đậu mùa là đưa kháng nguyên (Vi trùng đậu mùa được làm chết) vào cơ thể, sự có mặt của kháng nguyên đã kích thích cơ thể tạo ra một chất kháng thể dự trữ. - Khi có vi khuẩn của bệnh đậu mùa xâm nhập vào cơ thể thì chúng không gây bệnh được vì cơ thể đẫ có kháng thể dự trữ để chống lại. Câu 11. 1. Giải thích vì sao máu O là máu chuyên cho, AB là máu chuyên nhận? TRẢ LỜI Trong máu người có 2 yếu tố: - Kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu có 2 loại được kí hiệu A và B - Kháng thể có trong huyết tương gồm 2 loại là a và b (a gây kết dính A, b gây kết dính B). Hiện tượng kết dính hồng cầu của máu người cho xảy ra do kháng nguyên (A, B) trong máu người cho gặp kháng thể tương ứng trong huyết tương của máu người nhận. a) Máu O là máu chuyên cho: Máu O không chứa kháng nguyên trong hồng cầu. Vì vậy khi truyền cho máu khác, không bị kháng thể trong huyết tương của máu nhận gây kết dính hồng cầu, nên máu O là máu chuyên cho. b) Máu AB là máu chuyên nhận: Máu AB có chứa cả kháng nguyên A và B trong hồng cầu, nhưng trong huyết tương không có kháng thể (a và b), do vậy máu AB không có khả năng gây kết dính hồng cầu trong máu người cho. Chương IV: HÔ HẤP Câu 1: 1. Hô hấp gồm những giai đoạn chủ yếu nào? Vì sao nói trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở tế bào (hay mối quan hệ giữa TĐK ở phổi (hô hấp ngoài) và TĐK ở TB (hô hấp trong)? TRẢ LỜI Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu: Sự thở – Trao đổi khí ở phổi (hô hấp ngoài)– Trao đổi khí ở tế bào (hô hấp trong) 1. Sự trao đổi khí ở phổi : Theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao -> nơi có nồng độ thấp. Không khí ở ngoài vào phế nang giàu O2, nghèo CO2. Máu từ tim tới phế nang giàu CO2, nghèo O2 => Nên O2 từ phế nang khuếch tán vào máu và CO2 từ máu khuếch tán vào phế nang. 2. Sự trao đổi khí ở tế bào : Tại tế bào luôn xảy ra quá trình oxi hóa các hợp chất hữu cơ để giải phóng năng lượng và tạo ra sản phẩm phân huỷ là CO2 => nồng độ O2 luôn thấp hơn trong máu và nồng độ CO2 lại cao hơn trong máu => O2 từ máu được khuếch tán vào tế bào và CO2 từ tế bào khuếch tán vào máu . 3. Mối quan hệ: Các hoạt động sống của tế bào tạo ra sản phẩm phân huỷ là CO2, khi lượng CO2 nhiều lên trong máu sẽ kích thích trung khu hô hấp gây phản xạ thở ra. Như vậy ở tế bào chính là nơi sử dụng O2 và sản sinh ra CO2 => Do đó sự trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của sự trao đổi khí bên ngoài ở phổi . Ngược lại nhờ sự TĐK ở phổi thì oxi mới được cung cấp cho tế bào và đào thải cacbonic từ tế bào ra ngoài. Vậy TĐK ở phổi tạo điều kiện cho TĐK ở tế bào diễn ra liên tục. Câu 2. Bản chất hô hấp ngoài và hô hấp trong? Hô hấp ngoài: + Sự thở ra và hít vào ( thông khí ở phổi) + Trao đổi khí ở phổi: O2 khuếch tán từ phế nang vào máu, CO2 khuếch tán từ máu vào phế nang. - Hô hấp trong + Trao đổi khí ở tế bào: CO2 khuếch tán từ tế bào vào máu, O2 khuếch tán từ máu vào tế bào. Câu 3. Nguyên nhân chủ yếu gây tử vong trong 2 trường hợp: đuối nước và hít phải không khí giàu CO? Trả lời - Nguyên nhân chủ yếu gây tử vong khi một người bị đuối nước là do nước tràn vào đường dẫn khí làm cản trở sự lưu thông khí. - Phân tử CO liên kết rất chặt với hêmôlôbin (lực hấp hẫn gấp 200 lần), chiếm chỗ của O2 làm cản trở sự trao đổi và vận chuyển khí O2 làm cho cơ thể bị thiếu O2. Chương V: TIÊU HÓA Câu 1: Quá trình biến đổi thức ăn trong ống tiêu hóa ? TRẢ LỜI 1. Ở khoang miệng - Tiêu hóa lí học: Tiết dịch tiêu hóa , nhai , nghiền , đảo trộn , thấm đều nước bọt - Tiêu hóa hóa học: một phần tinh bột chín đường đôi (mantose) 2. Ở dạ dày - Tiêu hóa lí học : Tiết dịch tiêu hóa , co bóp , đảo trộn , thấm đều dịch vị - Tiêu hóa hóa học : Protein (chuỗi dài) Protein (chuỗi ngắn) 3. Ở ruột non - Tiêu hóa lí học : Tiết dịch tiêu hóa , lớp cơ co dãn tạo nhu động thấm đều dịch tiêu hóa , đẩy thức ăn xuống các phần khác của ruột , muối mật phân nhỏ Lipit tạo nhũ tương hóa - Tiêu hóa hóa học : nhờ tác dụng của dịch tụy , dịch mật , dịch ruột -> tất cả các loại thức ăn được biến đổi thành những chất đơn giản hoà tan mà cơ thể có thể hấp thụ + Tinh bột + đường đôi Đường đơn (nhờ các enzim : Amilaza, Mantaza, Saccaraza, Lactaza) + Protein Axit amin (nhờ enzim : pepsin, Tripsin) + Lipit Axit béo và Glixêrin (nhờ enzim lipaza) + Axit Nuclêic Nucleotit (nhờ enzim đặc biệt) 4. Ở ruột già Các chất bã không được tiêu hóa , được chuyển xuống ruột già và được vi khuẩn lên men tạo thành phân , nước được tiếp tục hấp thụ, phần còn lại trở nên rắn được chuyển xuống ruột thẳng và thải ra ngoài. Nhận xét : - Ở khoang miệng và dạ dày biến đổi lí học là chủ yếu, thức ăn được nghiền, bóp nhỏ làm tăng diện tích tiếp xúc với dịch tiêu hóa, chuẩn bị cho sự tiêu hóa tiếp theo ở ruột non. - Ở ruột non biến đổi hóa học là chủ yếu, vì ở ruột non có đầy đủ các loại enzim (có trong dịch tụy, ruột và mật) phân giải các phân tử phức tạp của thức ăn (gluxit, lipit, protein) thành các chất dinh dưỡng có thể hấp thu được (Đường đơn, Axit amin, Axit béo và glixerin) Câu 2: Chức năng của ruột non ? Đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng đó ? TRẢ LỜI * Ruột non có 2 chức năng chính là : hoàn thành quá trình tiêu hóa các loại thức ăn và hấp thụ các sản phẩm đã tiêu hóa . 1. Đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng tiêu hóa: - Nhờ lớp cơ ở thành ruột co dãn tạo nhu động thấm đều dịch tiêu hóa, đẩy thức ăn xuống các phần khác của ruột - Đoạn tá tràng có ống dẫn chung của dịch tụy và dịch mật đổ vào. Lớp niêm mạc (đoạn sau tá tràng) có nhiều tuyến ruột tiết dịch ruột . => Ở ruột non có đầy đủ các loại enzim tiêu hóa tất cả các loại thức ăn, do đó thức ăn được hoàn toàn biến đổi thành những chất đơn giản có thể hấp thụ vào máu . 2. Đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ các chất: - Ruột non dài 2,8 – 3m - Niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp, trên đó có nhiều lông ruột , mỗi lông ruột có vô số lông cực nhỏ => tăng diện tích tiếp xúc với thức ăn lên nhiều lần. - Trong lông ruột có hệ thống mạng lưới mao mạch máu và bạch huyết dày đặc tạo điều kiện cho sự hấp thụ nhanh chóng. - Màng ruột là màng thấm có chọn lọc chỉ cho vào máu những chất cần thiết cho cơ thể. Câu 3 1. Vì sao thức ăn sau khi đã được nghiền bóp kỹ ở dạ dày chỉ chuyển xuống ruột non thành từng đợt? Hoạt động như vậy có tác dụng gì? 2. Một người bị triệu chứng thiếu axit trong dạ dày thì sự tiêu hóa ở ruột non có thể thế nào? TRẢ LỜI 1. Thức ăn đã được nghiền nhỏ thấm đều dịch vị ở dạ dày sẽ được chuyển xuống ruột non từng đợt khi cơ vòng môn vị mở. - Axit có trong thức ăn vừa chuyển xuống tác động vào niêm mạc tá tràng gây nên phản xạ đóng môn vị, đồng thời cũng gây phản xạ tiết dịch tụy và dịch mật. => Dịch tụy và dịch mật có tính kiềm sẽ trung hòa axit của thức ăn => giảm tính axit => cơ môn lại mở => thức ăn từ dạ dày lại xuống tá tràng. => Tạo thuận lợi cho thức ăn có đủ thời gian tiêu hóa hết ở ruột non và hấp thụ được hết các chất dinh dưỡng. Nếu thiếu axit trong dạ dày thì cơ môn thiếu tín hiệu đóng => thức ăn sẽ qua môn vị xuống ruột non liên tục và nhanh hơn, thức ăn sẽ không đủ thời gian ngấm đều dịch tiêu hóa của ruột non nên hiệu quả tiêu hóa sẽ thấp. Câu 4: 1. Các con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng. 2. Gan đóng vai trò gì đối với tiêu hóa, hấp thụ thức ăn? Tại sao người bị bệnh gan không nên ăn mỡ động vật? TRẢ LỜI Các chất dinh dưỡng được hấp thu theo 2 con đường + Theo đường máu: đường, axit béo và glixe rin, axit amin,các vitamin tan trong nước, các muối khoáng, nước. + Theo đường bạch huyết: lipit (các giọt nhọ đã nhũ tương hóa), các vitamin tan trong dầu (A,D,E,K) Vai trò của gan - Tiết ra dịch mật giúp tiêu hóa lipit - Dự trữ các chất (glicogen, các vitamin: A,D,E,B12). - Khử độc các chất trước khi chúng được phân phối cho cơ thể. - Điều hoà nồng độ protein trong máu như fibrinogen, albumin... * Người bị bệnh gan không nên ăn mỡ động vật vì khi gan bị bệnh, dịch mật ít=>nếu ăn mỡ thì khó tiêu và làm bệnh gan nặng thêm. Chương VI: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Câu 1: Phân biệt sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và sự trao đổi chất ở cấp độ tế bào. Nêu mối quan hệ về sự trao đổi chất ở 2 cấp độ này? TRẢ LỜI - Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể là sự trao đổi chất giữa các hệ tiêu hóa, hô hấp, bài tiết với môi trường ngoài. Cơ thể lấy thức ăn, nước, muối khoáng, ôxy từ môi trường và thải ra môi trường khí cacbonic và chất thải. - Trao đổi chất ở cấp độ TB là sự trao đổi chất giữa TB và môi trường trong. Máu cung cấp cho tế bào các chất dinh dưỡng và oxy, TB thải vào máu khí cacbonic và sản phẩm bài tiết. - Mối quan hệ: Trao đổi chất ở cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và O2 cho TB và nhận từ TB các sản phẩm tiết, khí CO2 để thải ra môi trường. Trao đổi chất ở TB giải phóng năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể thực hiện các hoạt động trao đổi chất Như vậy, hoạt động trao đổi chất ở 2 cấp độ gắn bó mật thiết với nhau không thể tách rời. Câu 2: Khái niệm đồng hóa – dị hóa? Giải thích mối quan hệ qua lại giữa đồng hóa và dị hóa? TRẢ LỜI 1. Khái niệm - Đồng hoá là quá trình tổng hợp các chất phức tạp đặc trưng của tế bào đồng thời tích luỹ năng lượng . - Dị hoá là quá trình phân huỷ các chất thành các sản phẩm đơn giản và giải phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào . 2. Mối quan hệ - Mâu thuẫn: + Đồng hoá tổng hợp chất hữu cơ, dị hoá phân huỷ chất hữu cơ + Đồng hoá tích luỹ năng lượng, dị hoá giải phóng năng lượng. - Thống nhất: + Đồng hoá cung cấp nguyên liệu cho dị hoá, dị hoá cung cấp năng lượng cho đồng hóa. + Đồng hoá và dị hoá cùng tồn tại trong một cơ thể sống, nếu thiếu một trong hai quá trình thì sự sống không tồn tại. Câu 3. Giải thích câu: “Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói” ? TRẢ LỜI - Trời nóng chóng khát vì: trời nóng cơ thể toát nhiều mồ hôi để điều hòa thân nhiệt, cơ thể mất nhiều nước nên tróng khát. - Trời mát tróng đói vì: khi trời mát đặc biệt là mùa lạnh cơ thể cần nhiều năng lượng để giữ nhiệt độ cơ thể ổn định 37oC nên tiêu tốn nhiều thức ăn, do đó chóng đói. Chương VII: BÀI TIẾT Câu 1: 1. Cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu như thế nào? 2.Quá trình tạo thành nước tiểu diễn ra như thế nào? TRẢ LỜI 1. Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu: - Hệ bài tiết nước tiểu gồm: thận , ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái. - Thận là cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết nước tiểu, gồm 2 quả thận ; mỗi quả chứa khoảng 1 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu. - Mỗi đơn vị chức năng gồm cầu thận (thực chất là 1 búi mao mạch máu), nang cầu thận (thực chất là 1 cái túi gồm 2 lớp bao quanh cầu thận), ống thận. 2. Quá trình tạo thành nước tiểu - Diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận, gồm 3 giai đoạn: - Giai đoạn lọc máu ở cầu thận: Máu theo động mạch đến tới cầu thận với áp lực cao đẩy nước và các chất hòa tan có kích thước nhỏ qua lỗ lọc (30 – 40 A0 vào nang cầu thận => Kết quả là tạo nên nước tiểu đầu trong nang cầu thận. - Nước tiểu đầu đi vào ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình: + Quá trình hấp thụ lại nước và các chất cần thiết (Các chất dinh dưỡng, các ion Na+, Cl- ) + Quá trình bài tiết tiếp các chất độc và các chất không cần thiết khác (Axit uric, creatin, các chất thuốc, các ion H+, K+). => tạo nên nước tiểu chính thức. Nước tiểu chính thức =>đổ vào bể thận => ống dẫn tiểu => bóng đái=> ra ngoài Câu 2. Vì sao khi hồi hộp hay sợ hãi, người ta hay đi tiểu? Vì sao uống uống nước biển thì càng khát nước trầm trọng hơn? TRẢ LỜI 1. Khi hồi hộp hay sợ hãi, người ta hay đi tiểu bởi vì huyết áp tăng nên sự tạo thành nước tiểu diễn ra mạnh mẽ 2. - Nước biển có nồng độ muối cao =>Khi uống 1 lít nước biển thì thận sẽ phải thải ra tương đương 2 lít nước tiểu để đào thải lượng muối thừa=>tình trạng khát nước càng trầm trọng thêm. Chương VIII: DA Câu 1: Da có cấu tạo và chức năng như thế nào? TRẢ LỜI 1 . Cấu tạo da gồm 3 lớp: lớp biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dưới da. - Lớp biểu bì: Ngoài cùng là tầng sừng gồm những TB đã chết đã hóa sừng, xếp sít nhau, dễ bong ra. Dưới tầng sừng là lớp tế bào sống có khả năng phân chia tạo ra tế bào mới, trong TB có chứa các hạt sắc tố tạo nên màu da. - Lớp bì: cấu tạo từ các sợi cơ quan liên kết bện chặt, gồm: các thụ quan, tuyến mồ hôi tuyến nhờn, lông và bao lông, cơ co chân lông, mạch máu. - Lớp mỡ dưới da chứa mỡ dự trữ, có vai trò cách nhiệt. 2. Chức năng của da Bảo vệ cơ thể chống lại các yếu tố gây hại của môi trường - Sắc tố da có tác dụng chống lại tác hại của tia tử ngoại - Chất nhờn do tuyến nhờn tiết ra có tác dụng diệt khuẩn - Biểu bì là những cơ quan xốp cách nhiệt với môi trường ngoài Điều hòa thân nhiệt Nhận biết các kích thích từ môi trường nhờ cơ quan thụ cảm (xúc giác) Bài tiết qua tuyến mồ hôi. Chương IX: THẦN KINH VÀ GIÁC QUAN Câu 1. a.Trình bày cấu tạo và chức năng của đơn vị cấu tạo lên hệ thần kinh. b. Nếu phần cuối sợi trục của nơ ron bị đứt có mọc lại được không? Giải thích? Trả lời a. - Cấu tạo: Nơron là đơn vị cấu tạo nên hệ thần kinh + Thân chứa nhân + Từ thân có nhiều sợi nhánh và một sợi trục. - Chức năng cơ bản của nơron: cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh + Cảm ứng là khả năng tiếp nhận các kích thích + Dẫn truyền xung thần kinh là khả năng lan truyền xung thần kinh b. Mặc dù nơron không có khả năng phân chia nhưng khi tua nơron bị đứt, phần còn dính vào thân nơron vẫn sống, mọc dài và phục hồi lại đoạn đứt vì vậy có những trường hợp bị đứt dây thần kinh gây liệt một bộ phận nào đó của cơ thể nhưng sau đó có thể phục hồi. Chương X: NỘI TIẾT Câu 3: Phân biệt bệnh bướu cổ do thiếu Iot với bệnh Bazơđô TRẢ LỜI Bệnh bướu cổ Bệnh Bazơ đô Nguyên nhân - Do thiếu iốt trong khẩu phần ăn, tirôxin không tiết ra được, tuyến yên tiết hooc cơ quann thúc đẩy tuyến giáp phải hoạt động mạnh. - Tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều tirôxin làm tăng quá trình TĐC, tăng tiêu dùng O2 Hậu quả Tuyến nở to, gây bướu cổ. cần bổ sung iot vào thành phần thức ăn Nhịp tim tăng ® hồi hộp, căn thẳng, mất ngủ, sút cân, bướu cổ, mắt lồi hạn chế thức ăn có iot Câu 4: Sơ đồ quá trình điều hòa lượng đường trong máu, đảm bảo giữ gluco ở mức ổn định nhờ các hoocmon của tuyến tụy? TRẢ LỜI Đảo tụy Tế bào b Tế bào a Khi đường huyết tăng Khi đường huyết giảm (+) (+) Glucagôn insulin (-) (-) Glicôgen Glucôzơ Glucôzơ Đường huyết giảm đến mức bình thường Đường huyết tăng lên mức bình thường (+): kích thích (-) : kìm hãm CÂU LIÊN HỆ THỰC TẾ Câu 1. Uống nước ngọt có ga trong bữa ăn sẽ giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn? Sai. Nước có ga chứa nhiều CO2 sẽ làm môi trường trong dạ dày tăng tính axit, đồng thời tăng khả
Tài liệu đính kèm: