ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SINH HỌC 7 HỌC KÌ 2 Cá chép: Đời sống: Sống ở sông, hồ, ao, suối, Ăn tạp (động vật, thực vật,) Là động vật biến nhiệt Cá chép cái đẻ từ 15 vạn đến 20 vạn trứng Thụ tinh ngoài. Trứng được thụ tinh phát triển thành phôi Cấu tạo ngoài: Cơ thể hình thoi, chia làm 3 phần: đầu, mình, đuôi Cơ quan đường bên giúp cá định hướng Cá chép có hai loại vây: vây lẻ (vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi) và vây chẵn (vây bụng, vây ngực) Đặc điểm cấu tạo ngoài của cá thích nghi với đời sống bơi lặn: Đặc điểm cấu tạo ngoài Ý nghĩa thích nghi Thân cá chép thon dài, đâu thuôn nhọn gắn chặt với thân Giảm sức cản của nước Mắt không có mi, màng mắt tiếp xúc trực tiếp với môi trường nước Màng mắt không bị khô Vảy có da bao bọc, trong da có nhiều tuyến tiết nhầy Giảm ma sát giữa da cá với môi trường nước Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp với nhau như ngói lợp Giúp cho cá cử động dễ dàng theo chiều ngang Vây cá có các tia vây được căng bởi da mỏng, khớp với thân Có vai trò như bơi chèo Chức năng của vây cá: Vây ngực và vây bụng: giữ thăng bằng, rẽ trái, rẽ phải, lên xuống Vây lưng, vây hậu môn: giữ thăng bằng theo chiều dọc Vây đuôi: giúp cá tiến lên về phía trước Ếch đồng: Đời sống: Ếch đồng có đời sống vừa ở nước, vừa ở cạn Kiếm ăn về ban đêm Có hiện tượng trú đông Là động vật biến nhiệt Cấu tạo ngoài và di chuyển: Cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống: Ở nước: Đầu dẹp nhọn khớp với thân tạo thành một khối thuôn nhọn về phía trước Da trần, phủ chất nhầy ẩm, dễ thoáng khí Mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón chân (giống như chân vịt) Ở cạn: Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ, mũi thông với khoang miệng Chi năm phần có ngón chia đốt, linh hoạt b) Di chuyển: Ếch có hai kiểu di chuyển - Bơi (dưới nước) - Nhảy cóc (trên cạn) 4) Sinh sản và phát triển của ếch: - Sinh sản vào cuối mùa xuân - Tập tính: ếch đực ôm ếch cái, đẻ trứng ở các bờ vực nước - Thụ tinh ngoài, đẻ trứng - Trứng nở thành nòng nọc, qua biến thái thành ếch con Cấu tạo trong của ếch đồng: Da: da ếch trần, trơn, ẩm ướt, mặt trong có nhiều mạch máu giúp ếch trao đổi khí Nội quan: Hệ tiêu hóa: Miệng có lưỡi, có thể phóng ra bắt mồi Có dạ dày lớn, ruột ngắn, gan-mật lớn, có tuyến tụy Hệ hô hấp: Xuất hiện phổi: hô hấp nhờ sự nâng hạ của thềm miệng Da ẩm, có hệ mao mạch dày dưới da làm nhiệm vụ hô hấp Hệ tuần hoàn: xuất hiện vòng tuần hoàn phổi tạo thành 2 vòng tuần hoàn với tim 3 ngăn (2 tâm nhĩ và 1 tâm thất) nên máu đi nuôi cơ thể là máu pha Hệ bài tiết: thận vẫn là thận giữa giống cá, có ống dẫn nước tiểu xuống bóng đái lớn trước khi thải ra ngoài qua lỗ huyệt Hệ thần kinh: gồm não trước, thùy thị giác phát triển, tiểu não kém phát triển, hành tủy, tủy sống Hệ sinh dục: Ếch đực không có cơ quan giao phối Ếch cái đẻ trứng, thụ tinh ngoài Cấu tạo trong của thằn lằn: Bộ xương: Xương đầu Cột sống có các xương sườn kết hợp với xương mỏ ác tạo nên lồng ngực Xương chi: xương đai và các xương chi Các đốt sống cổ Các cơ quan dinh dưỡng: Hệ tiêu hóa: Ống tiêu hóa phân hóa rõ Ruột già có khả năng hấp thụ lại nước tiểu b) Hệ hô hấp: - Phổi có nhiều vách ngăn, hô hấp chủ yếu bằng phổi - Có cơ quan liên sườn tham gia vào hô hấp c) Hệ tuần hoàn: Tim 3 ngăn: 2 tâm nhĩ, 1 tâm thất có vách hụt (máu pha trộn ít) d) Hệ bài tiết: - Thận sau - Xoang huyệt có khả năng hấp thụ lại nước tiểu, nước tiểu đặc e) Hệ sinh dục: Con đực có hai cơ quan giao phối Thụ tinh trong, đẻ ít trứng Trứng có vỏ dai, nhiều noãn hoàn Trứng nở trực tiếp thành thằn lằn con Thần kinh và giác quan: Bộ não gồm 5 phần + Não trước và tiểu não phát triển (liên quan đến đời sống và hoạt động phức tạp) Giác quan: + Tai: xuất hiện ống tai ngoài, màng nhĩ nằm sâu trong hốc tai + Mắt: cử động linh hoạt, có mí trên, mí dưới, mí thứ 3 và tuyến lệ Chim bồ câu: Đời sống: Sống trên cây, bay giỏi Có tập tính làm tổ Là động vật hằng nhiệt Sinh sản: + Thụ tinh trong + Trứng có nhiều noãn hoàn, có vỏ đá vôi + Có hiện tượng ấp trứng, nuôi con bằng sữa diều Cấu tạo ngoài và di chuyển: Cấu tạo ngoài: Đặc điểm cấu tạo Ý nghĩa thích nghi Thân: hình thoi Giảm sức cản của không khí khi bay Chi trước: cánh chim Động lực chính khi bay Cản của không khí khi hạ cánh Chi sau: 3 ngón trước, 1 ngón sau, có vuốt Giúp chim bám chặt vào cành cây Lông ống: có các sợi lông làm thành phiến mỏng Giúp chim khi dang cánh ra tạo thành một diện tích rộng Mỏ sừng bao lấy hàm, không có răng Làm đầu chim nhẹ Cổ: dài, khớp đầu với thân Phát huy được các giác quan ở đầu Thuận lợi khi bắt mồi, rỉa lông Lông tơ: có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp Giữ ấm và làm thân nhẹ Di chuyển: Chim có 2 kiểu bay: Bay vỗ cánh: + Cánh đập liên tục + Bay chủ yếu dựa vào động lực vỗ cánh Bay lượn: + Đập cánh chậm rãi và không liên tục + Cánh dang rộng mà không đập + Bay chủ yếu dựa vào sự nâng đỡ của không khí và hướng thay đổi của các luồng gió Thỏ: Đời sống: Thỏ sống đào hang, lẩn trốn kẻ thù bằng cách nhảy cả hai chân Ăn củ, lá cây bằng cách gặm nhấm, kiếm ăn về buổi chiều Là động vật hằng nhiệt Sinh sản: + Thụ tinh trong + Có nhau thai, gọi là hiện tương thai sinh + Con non yếu, được nuôi bằng sữa mẹ Cấu tạo ngoài và di chuyển: Cấu tạo ngoài: Bộ phận cơ thể Đặc điểm cấu tạo ngoài Sự thích nghi với đời sống và tập tính lẩn trốn kẻ thù Bộ lông Bộ lông dày, xốp, gồm những sợi lông mảnh khô bằng chất sừng Che chở và giữ nhiệt cho cơ thể Chi (có vuốt) Chi trước ngắn Dùng đề đào hang Chi sau dài khỏe, bật nhảy xa Giúp thỏ chạy khi bị săn đuổi Giác quan Mũi thính và lông xúc giác ở hai bên môi Vai trò xúc giác nhạy bén, phối hợp với khứu giác giúp thỏ thăm dò môi trường và thức ăn Tai rất thính, có vành dài, lớn, cử động theo các phía Định hình âm thanh, phát hiện sớm kẻ thù Mắt không tinh lăm, cử động được, có lông mi Giúp bảo vệ mắt thỏ và giữ màng mắt không bị khô Di chuyển: Thỏ di chuyển bằng cách nhảy đồng thời cả hai chi sau Các bộ Móng guốc, bộ Linh trưởng, đặc điểm chung của lớp Thú: Các bộ Móng guốc: Số ngón chân tiêu giảm Đốt cuối của mỗi ngón chân có bao sừng, gọi là guốc Bộ Guốc chẵn có số ngón chân chẵn, có sừng, đa số nhai lại, đa số sống theo đàn Bộ guốc lẻ có số ngón chân lẻ, không có sừng (trừ tê giác), không nhai lại, sống theo đàn (ngựa) hoặc đơn độc (tê giác) Bộ Voi gồm thú móng guốc có 5 ngón chân, guốc nhỏ, có vòi, sống đàn, ăn thực vật * Các động vật thuộc thú Móng guốc thường chạy nhanh vì có chân cao, trục ống chân, cổ chân, bàn chân và ngón chân gần như thẳng hàng nhau, chỉ có những đốt cuối của ngón chân có bao sừng mới tiếp xúc với mặt đất nên diện tích tiếp xúc với đất hẹp Các bộ Linh trưởng: Đi bằng 2 chân Bàn tay, bàn chân có 5 ngón Ngón cái đối diện với các ngón còn lại. Đây là đặc điểm thích nghi với đời sống cầm nằm và leo trèo Ăn tạp So sánh đặc điểm cấu tạo và tập tính của khỉ hình người với vượn và khỉ: Đại diện Đặc điểm cấu tạo Đời sống Chai mông Túi má Đuôi Khỉ Lớn Lớn Dài Sống theo đàn Vượn Nhỏ Không có Không có Sống theo đàn Khỉ hình người Đười ươi Không có Không có Không có Sống đơn độc Tinh tinh Sống theo đàn Gôrila Vai trò của Thú: Cung cấp thực phẩm (lợn, bò,), sức kéo (trâu, bò, ngựa), dược liệu (ngựa, khỉ, hươu xạ,) nguyên liệu làm đồ mĩ nghệ (trâu, ngà voi,), vật thí nghiệm (Khỉ, chó, thỏ, chuột,) Tiêu diệt gặm nhấm có hại (mèo rừng, chồn,) Đặc điểm chung của lớp Thú: Là động vật có xương sống có tổ chức cao nhất Thai sinh và nuôi con bằng sữa Có lông mao, bộ răng phân hóa thành răng hàm, rẳng cửa, răng nanh Tim 4 ngăn Là động vật hằng nhiệt Bộ não phát triển ở tiểu não và bán cầu não Biện pháp bảo vệ Thú: Bảo vệ động vật hoang dã Xây dựng các khu bảo tồn động vật Tổ chức chăn nuôi những loài động vật có giá trị Tiến hóa về tổ chức cơ thể: So sánh về một số hệ cơ quan của động vật: Tên động vật Ngành Hô hấp Tuần hoàn Thần kinh Sinh dục Trùng biến hình Động vật nguyên sinh Chưa phân hóa Chưa phân hóa Chưa phân hóa Chưa phân hóa Thủy tức Ruột khoang Chưa phân hóa Chưa phân hóa Hình mạng lưới Tuyến sinh dục có ống dẫn Giun đất Giun đốt Da Tim chưa có tâm nhĩ, tấm thất, hệ tuần hoàn kín Dạng chuỗi hạch (hạch não, hạch dưới hầu, chuỗi hạch bụng) Tuyến sinh dục có ống dẫn Châu chấu Chân khớp Hệ thống ống khí Tim chưa có tâm nhĩ, tấm thất, hệ tuần hoàn hở Dạng chuỗi hạch (hạch não lớn, hạch dưới hầu, chuỗi hạch bụng và ngực) Tuyến sinh dục có ống dẫn Cá chép Động vất có xương sống Mang Tim có tâm nhĩ và tâm thất, hệ tuần hoàn kín Dạng ống (bộ não và tủy sống) Tuyến sinh dục có ống dẫn Ếch đồng Da&phổi Thằn lằn bóng Phổi Chim bồ câu Phổi&túi khí Thỏ Phổi&túi khí Sự phức tạp hóa về tổ chức cơ thể: Sự phức tạp hóa các hệ cơ quan như hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, sinh dục, thể hiện ở sự phức tạp hóa (sự phân hóa) trong tổ chức cơ thể. Sự phức tạp hóa một hệ cơ quan thành nhiều bộ phận khác nhau tiến tới hoàn chỉnh các bộ phận ấy (sự chuyên hóa), có tác dụng nâng cao chất lượng hoạt động của cơ thể thích nghi với điều kiện sống thay đổi trong quá trình tiến hóa của giới Động vật Tiến hóa về sinh sản: Các hình thức sinh sản: Sinh sản vô tính: Là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái Gồm các hình thức: + Sinh sản sinh dưỡng: tái sinh, mọc chồi, + Phân đôi cơ thể Sinh sản hữu tính: Là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái, tạo thành hợp tử Xảy ra trên cá thể đơn tính và cá thể lưỡng tính Sự tiến hóa các hình thức sinh sản hữu tính: Từ thụ tinh ngoài đến thụ tinh trong Từ đẻ nhiều trứng đến đẻ ít trứng đến đẻ con Từ phôi phát triển có biến thái đến phôi phát triển trực tiếp không nhau thai và đến phôi phát triển trực tiếp có nhau thai Con non không được nuôi dưỡng đến con non được bú sữa mẹ đến con non được học tập thích nghi với cuộc sống Cây phát sinh giới động vật: Bằng chứng về mối quan hệ giữa các nhón động vật: Giới Động vật từ khi hình thành đã có cấu tạo thường xuyên thay đổi theo hướng thích nghi với những thay đổi của điều kiện sống Các động vật có mối quan hệ họ hàng với nhau. Người ta đã chứng minh được: lưỡng cư cổ bắt nguồn từ cá vây chân cổ, bò sát cổ bắt nguồn từ lưỡng cư cổ, thú và chim cổ bắt nguồn từ bò sát cổ Cây phát sinh giới Động vật: Cây phát sinh là một sơ đồ hình cây phát ra những nhánh từ một gốc chung (chung tổ tiên). Các nhánh ây lại phát ra những nhánh nhỏ hơn từ những gốc khác nhau và tận cùng bằng một nhóm động vật. Kích thước các nhánh trên cây phát sinh càng lớn bao nhiêu thì số lượng loài của nhánh đó càng nhiều bấy nhiêu. Các nhóm động vật có chung gốc và vị trí lại gần nhau hơn thì có quan hệ họ hàng gần nhau hơn. Cây phát sinh phản ánh mối quan hệ họ hàng giữa các loài động vật.
Tài liệu đính kèm: