Đề - Bài kiểm tra định kì cuối kì 2 năm học 2015 - 2016 môn tiếng Việt - Lớp 2 thời gian làm bài: 60 phút

doc 3 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 752Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề - Bài kiểm tra định kì cuối kì 2 năm học 2015 - 2016 môn tiếng Việt - Lớp 2 thời gian làm bài: 60 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề - Bài kiểm tra định kì cuối kì 2 năm học 2015 - 2016 môn tiếng Việt - Lớp 2 thời gian làm bài: 60 phút
PHÒNG GD-ĐT THANH OAI
TRƯỜNG TH HUỲNH THÚC KHÁNG
ĐỀ-BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ II
NĂM HỌC 2015 -2016
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2
Thời gian làm bài: 60 phút
Họ và tên HS.............................................................
Lớp.......................... 
GV coi 1:........................................
GV coi 2:........................................
 GV chấm 1:..........................................................
 GV chấm 2:..........................................................
Bằng số..
Bằng chữ..
Nhận xét của giáo viên chấm: 
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 
1. Đọc thành tiếng (6 điểm): 
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn trong một bài tập đọc từ tuần 27 đến tuần 34 SGK lớp 2 tập II và trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.
2. Đọc hiểu (4 điểm): 
Học sinh đọc thầm bài “ Kho báu”. Dựa  vào nội dung  bài đọc, khoanh vào chữ cái trước các ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:
KHO BÁU
 1. Ngày xưa, có hai vợ chồng người nông dân kia quanh năm hai sương một nắng, cuốc bẫm cày sâu. Hai ông bà thường ra đồng từ lúc gà gáy sáng và trở về nhà khi đã lặn mặt trời. Đến vụ lúa, họ cấy lúa, gặt hái xong, lại trồng khoai, trồng cà. Họ không để cho đất nghỉ, mà cũng chẳng lúc nào ngơi tay. Nhờ làm lụng chuyên cần, họ đã gây dựng được một cơ ngơi đàng hoàng.
	2. Nhưng rồi, hai ông bà mỗi ngày một già yếu. Hai con trai của họ đều ngại làm ruộng, chỉ mơ chuyện hão huyền. Ít lâu sau, bà lão qua đời. Rồi ông lão cũng lâm bệnh nặng. Biết mình khó lòng qua khỏi, ông dặn dò các con:
	- Cha không sống mãi để lo cho các con được. Ruộng nhà có một kho báu, các con hãy tự đào lên mà dùng.
	3. Theo lời cha, hai người con đào bới cả đám ruộng mà chẳng thấy kho báu đâu. Vụ mùa đến, họ đành trồng lúa. Nhờ làm đất kĩ, vụ ấy lúa bội thu. Hết mùa, hai người con lại ra công đào bới mà vẫn không tìm được gì. Mùa tiếp theo, họ lại đành trồng lúa và vụ ấy cũng bội thu.
	Liên tiếp mấy vụ liền được mùa, hai anh em có của ăn của để. Lúc ấy, họ mới hiểu lời dặn dò khi trước của người cha. 
	Theo Ngụ ngôn Ê- Dốp
Câu 1. Trước khi mất, người cha cho các con biết điều gì ?
A. Ruộng nhà có đất rất tốt. B. Ruộng nhà có một kho báu. C. Ruộng nhà lúa bội thu.
Câu 2. Theo lời cha, hai người con đã làm gì ?
A. Đào bới cả ruộng để tìm kho báu. B. Họ đành trồng lúa. C. Cả hai câu trên đều đúng.
Câu 3. Vì sao mấy vụ liền lúa bội thu ?
A. Vì đất của hai anh em tốt. B. Vì họ vô tình đã làm đất kĩ. C. Vì hai em giỏi nghề nông.
Câu 4. Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì?
A. Đừng mơ tưởng kho báu. B. Cần cù lao động sẽ tạo ra của cải. C. Cả hai ý trên đều đúng.
II.KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả (Nghe - Viết):
Bài : Cây đa quê hương trang SGK Tiếng Việt lóp 2 tập 2 trang 93.
Đoạn viết : “ Chiều chiều ..ruộng đồng yên lặng”
2. Tập làm văn: (5 Điểm)
     Viết một đoạn văn  khoảng 4 đến 5 câu nói về một người thân của em (bố, mẹ, chú hoặc dì,.) dựa theo các câu hỏi gợi ý sau:
Câu hỏi gợi ý:
a) Bố (mẹ, chú, dì ..) của em tên là gì? làm nghề gì?
b) Hàng ngày, bố (mẹ, chú, dì..) làm những việc gì?
c) Những việc ấy có ích như thế nào?
d) Tình cảm của em đối với bố (mẹ, chú, dì..) như thế nào?
PHÒNG GD-ĐT THANH OAI
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM AN
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ II
NĂM HỌC 2015 -2016
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2
I. BÀI KIỂM TRA ĐỌC :
1.  Đọc thành tiếng : (6 điểm)
- Đọc rõ ràng, rành mạch các bài Tập đọc đã học từ tuần 28 đến tuần 34 (phát âm rõ, tốc độ đọc 50 tiếng/phút); hiểu ý chính của đoạn, nội dung của bài (trả lời được câu hỏi về nội dung đoạn đọc. 
2. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) - 30 phút
Mỗi câu khoanh đúng cho 1 điểm.
Câu 1: B. Câu 2: C. Câu 3: B. Câu 4: C. 
II. BÀI KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả (5điểm)- SGK tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 93
          - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp : 5 điểm.
          - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.
          - Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách- kiểu chữ: tùy theo mức độ để trừ điểm toàn bài từ 1 đến 2 điểm
 2. Tập làm văn (5 điểm)
- Bài viết một đoạn văn về một người thân của em mạch lạc, đủ ý, liên kết, lời lẽ chân thực, tự nhiên, không sai lỗi chính tả đảm bảo theo gợi ý sau: 5 điểm
 a) Bố (mẹ, chú, dì ..) của em tên là gì? làm nghề gì?
b) Hàng ngày, bố (mẹ, chú, dì..) làm những việc gì?
c) Những việc ấy có ích như thế nào?
d) Tình cảm của em đối với bố (mẹ, chú, dì..) như thế nào?
 	-Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm : 5;4,5; 4,0; 3,5; 3.0; 2,5; 2,0; 1,5; 1,0).

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_HKII_15_16.doc