Chuyên đề Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giờ dạy, chất lượng học tập của học sinh theo mô hình trường học mới

doc 13 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 703Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giờ dạy, chất lượng học tập của học sinh theo mô hình trường học mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giờ dạy, chất lượng học tập của học sinh theo mô hình trường học mới
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế và phát triển. Cải cách giáo dục cũng đang thay đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để nền giáo dục nước nhà được phát triển theo kịp với nền giáo dục các nước tiên tiến trên thế giới thì cần có một đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn trong nhà trường có năng lực và trình độ nhất định. 
 Năm học 2012-2013, nhà trường đã tổ chức dạy học thí điểm theo mô hình trường học mới Việt Nam ở một số trường Tiểu học trên địa bàn huyện trong đó có trường Tiểu học của chúng tôi cùng thí điểm mô hình này. 
Năm học 2013-2014, nhà trườngvẫn duy trì và được mở rộng thêm một số tổ khối lớp dạy học theo mô hình VNEN. Theo mô hình trường học mới, nội dung chương trình sách giáo khoa, tài liệu học tập của học sinh có nhiều thay đổi. Cách tổ chức lớp học, cách đánh giá học sinh cũng khác biệt hoàn toàn so với chương trình giáo dục hiện hành. Nhất là phương pháp giảng dạy thí điểm theo mô hình trường học mới có nhiều thay đổi. 
Do vậy, nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh theo mô hình trường học mới cần được trú trọng hơn. Thực hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Sinh hoạt chuyên môn nhằm góp phần bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học mà thực chất của việc sinh hoạt chuyên môn là gì? Đó chính là những vấn đề xoay quanh câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giờ dạy, chất lượng học tập của học sinh theo mô hình trường học mới?”. 
2. Mục đích nghiên cứu đề tài. 
 Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế về đội ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong môi trường sư phạm của nhà trường.
 Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài mới chỉ bước đầu nghiên cứu một số biện pháp quản lý, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường và bắt đầu thực hiện từ năm học 2013-2014.
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2014- 2015 về đổi mới công tác dạy và học thí điểm mô hình trường học mới, thực thi nhiệm vụ của cán bộ quản lí phụ trách chuyên môn, tôi nhận thấy cần tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường mặc dù vấn đề này gặp rất nhiều khó khăn khi đề cập. Song được sự quan tâm của đồng nghiệp, được sự giúp đỡ của đồng chí Hiệu trưởng, tôi xin đưa ra vấn đề "Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình trường học mới" góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Một nhà trường chỉ có thể thay đổi bằng chính nội lực của mình. Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát triển chính là mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân. 
Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ.
Thực tiễn cho thấy, trường nào mà công tác quản lí, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả thì sinh hoạt của tổ chuyên môn có nền nếp, nội dung sinh hoạt bám sát yêu cầu, mục tiêu dạy học, nội dung chương trình, sách giáo khoa và nhiệm vụ năm học, tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên, phong trào thi đua dạy và học tốt, chất lượng học tập của học sinh từng bước được nâng lên. Ngược lại, trường nào công tác quản lí thiếu khoa học, buông lỏng quản lí việc sinh hoạt tổ chuyên môn thì việc sinh hoạt tổ chuyên môn không đảm bảo thời gian, thời lượng, nội dung sơ sài, không thu hút được giáo viên, nền nếp và chất lượng ở trường đó không cao.
	Một giáo viên tiểu học nhất là giáo viên văn hoá làm công tác chủ nhiệm dạy các môn của một lớp rất bận. Mỗi tuần dạy 7 buổi đối với các lớp tổ chức dạy thí điểm theo mô hình trường học mới VNEN. Chuẩn bị phương tiện thiết bị dạy học và làm công tác chủ nhiệm và trang trí lớp chiếm rất nhiều thời gian. Làm thế nào để giáo viên hào hứng tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn là cả một vấn đề cần quan tâm của công tác quản lí chuyên môn trong nhà trường, đòi hỏi phải có sự quản lí chặt chẽ về mặt thời gian, về nội dung. 
 	Nội dung sinh hoạt phải thiết thực, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ của giáo viên, làm cho giáo viên thấy cần phải tham gia sinh hoạt chuyên môn và có nhu cầu sinh hoạt chuyên môn.
	Theo quy định dạy học theo mô hình VNEN, tổ chuyên môn sinh hoạt một tuần hai buổi vào ngày thứ bảy, mỗi buổi sinh hoạt trong khoảng 3- 4 giờ, nhưng thực tế có những nơi chưa thực hiện đầy đủ, cắt xén thời gian, không đảm bảo thời lượng dẫn đến nội dung sinh hoạt không đảm bảo, giáo viên khi gặp khó khăn không được giúp đỡ kịp thời; các văn bản chỉ đạo không được tìm hiểu kĩ càng dẫn đến thực hiện không tốt, ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy của giáo viên và người phải chịu thiệt thòi chính là học sinh.
2.Thực trạng đội ngũ giáo viên và việc sinh hoạt chuyên môn ở trường tôi đang công tác: 
Năm học 2014- 2015, trường tôi có tổng số là 29 cán bộ, giáo viên, trong đó có: 03 BGH; 22 GVVH; 04 GV bộ môn được chia làm 05 tổ chuyên môn. 
Có 04 tổ khối (từ tổ khối 2 đến tổ khối 5) dạy học thí điểm theo mô hình trường học mới.
	Tổ khối 2: 04 GV/04 lớp. TĐCM: Đại học 02 , Trung cấp sư phạm 02;
Tổ khối 3: 04 GV/04 lớp, TĐCM: Đại học 04; 
	Tổ khối 4: 04 GV/04 lớp. TĐCM: Đại học là 04 ;
Tổ khối 5: 03 GV/03 lớp. TĐCM: Đại học 02, Trung cấp sư phạm 01.
	Nhìn chung, đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hoạt động chuyên môn của nhà trường có nền nếp, chất lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học. 
Tuy vậy, cũng như một số trường khác, vấn đề chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn và sinh hoạt tổ chuyên môn còn bộc lộ một số nhược điểm sau:
	- Mô hình trường học mới được đưa vào thực hiện thí điểm còn khá mới mẻ, đôi khi nhiều giáo viên còn lúng túng và bỡ ngỡ trong việc tổ chức dạy và học lấy người học làm trung tâm.
	- Lớp học quá đông học sinh 32 em đến 38 em/lớp. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu của việc dạy học. Phòng học còn thiếu chưa đủ học 2 buổi/ngày.
	- Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như giáo viên bình thường khác; chưa phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ;
	- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ.	 
3. Giải pháp thực hiện
a. Chỉ đạo tổ trưởng xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn
	Kế hoạch tổ chuyên môn được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường. Khi xây dựng cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường, tình hình đội ngũ giáo viên, điều kiện về cơ sở vật chất và thực tiễn học sinh trong tổ. Trong kế hoạch tổ chuyên môn thì nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là một phần quan trọng. Nội dung này phải thể hiện được những công việc cần làm cho cả năm học và bổ sung những vấn đề nhà trường chỉ đạo hoặc nảy sinh như tăng cường biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu sau mỗi lần kiểm tra định kì; tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới, dạy học theo nhóm đối tượng học sinh, theo nhóm sở thích; những vấn đề giáo viên chưa nắm vững hoặc gặp khó khăn trong quá trình giảng dạy đặc biệt quan tâm đến những giáo viên mới ra trường hoặc năng lực chuyên môn còn hạn chế. 
Năm học này, tôi chỉ đạo tập trung vào vấn đề thực hiện các nội dung của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học; dạy học thí điểm theo mô hình trường học mới; dạy học hòa nhập đối với học sinh khuyết tật; bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quyết định 14/ 2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/5/2007. Đặc biệt sinh hoạt tổ chuyên môn đánh giá học sinh bằng nhận xét theo Công văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày 21/3/2013 và mới nhất Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT là năm học đầu tiên được đưa ra thực hiện trên toàn quốc. Tôi chỉ đạo tổ trưởng nghiên cứu về về giáo viên của tổ, những giáo viên nào năm trước đã ở tổ và năm nay mới bổ sung, đặc điểm của mỗi giáo viên đó, nghiên cứu hồ sơ năm trước tổ đã làm được những chuyên đề gì, chuyên đề nào đã áp dụng thành công, chuyên đề nào cần tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh, cần tổ chức mới những chuyên đề nào 
b. Bồi dưỡng cho tổ trưởng
	Tổ trưởng chuyên môn thường là những giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, có sức khỏe tốt, được hiệu trưởng tin tưởng, giáo viên tin cậy nhưng lại chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí như hiệu trưởng hay phó hiệu trưởng. Vì vậy tôi quan tâm đến bồi dưỡng năng lực tổ chức, chỉ đạo chuyên môn trong tổ. Đó là các kiến thức, kĩ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ theo năm học, tháng, tuần; bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ: kiểm tra hồ sơ sổ sách, việc thực hiện chương trình, thời khóa biểu của các thành viên trong tổ; kiểm tra hiệu quả giáo dục của các thành viên trong tổ; kiểm tra việc sử dụng sách, thiết bị dạy học của các thành viên trong tổ; tham gia kiểm tra toàn diện giáo viên theo sự điều động của hiệu trưởng nhà trường. Bồi dưỡng cho tổ trưởng kĩ năng đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
	Bồi dưỡng những kĩ năng tổ chức, sắp xếp nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cho cả năm học, cho từng buổi cụ thể. Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành một buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức một chuyên đề, một cuộc thi trong tổ; một số kĩ năng ra đề kiểm tra cho học sinh trong các đợt kiểm tra định kì, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ đúng người, đúng việc; kiểm tra, đôn đốc để điều chỉnh và giúp đỡ giáo viên một cách kịp thời.
	Biện pháp bồi dưỡng là: Yêu cầu tổ trưởng nắm vững các văn bản chỉ đạo, năm vững chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản các môn học của các lớp thuộc khối lớp trong tổ phụ trách. Những vấn đề nào chưa hiểu thì tôi giải thích bổ sung trên nguyên tắc tự bồi dưỡng là chủ yếu.
c. Chỉ đạo, tư vấn cho tổ trưởng quy hoạch nội dung sinh hoạt chuyên môn, thiết kế và thực thi một buổi sinh hoạt chuyên môn
* Nội dung, cấu trúc sinh hoạt tổ chuyên môn
	Năm học 2014- 2015, tôi chỉ đạo và tư vấn cho tổ trưởng sinh hoạt chuyên môn theo Hướng dẫn số 02/ HD-PGDĐ ngày 16 tháng 09 năm 2014 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Tiểu học, tập trung vào các vấn đề thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức lớp học phù hợp với từng đối tượng học sinh theo mô hình trường học mới, phát huy tính tích cực trong lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh, đánh giá xếp loại học sinh thí điểm theo Công văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc hướng dẫn thí điểm học sinh theo mô hình trường học mới và theo Thông tư 30/2014, dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức chuyên đề, sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, phụ đạo học sinh yếu; thực hiện hướng dẫn nhiệm vụ năm học về phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nội dung giáo dục địa phương. Học tập, bồi dưỡng chuyên môn bằng các hình thức khác như đọc sách trong thư viện nhằm tăng vốn hiểu biết của giáo viên, nghiên cứu các bài viết, các chuyên đề trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Giáo dục, Giáo dục tiểu học, Thế giới trong ta, Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh nhà, khai thác thông tin trên mạng và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong và ngoài trường. 
	Tổ trưởng chủ động thiết kế nội dung, duyệt với chuyên môn nhà trường trước một tuần. Khi đó, tôi mới tư vấn cho tổ trưởng về nội dung để đảm bảo tính kế hoạch của nhà trường. Coi trọng sự chủ động, sáng tạo của tổ trưởng và giáo viên trong tổ chứ không áp đặt phải sinh hoạt về nội dung gì.
* Một số mô hình sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình mới
	Trong chuyên đề này, tôi mạnh dạn giới thiệu một số mô hình mà các tổ chuyên môn đã thực hiện thành công như sau:
Mô hình 1. Thảo luận để nắm vững và vận dụng vào thực tiễn công tác những văn bản chỉ đạo như công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/2/2006 về đổi mới công tác quản lí, phân quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm cho hiệu trưởng và giáo viên; Điều chỉnh nội dung dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản theo quy định; Thực hiện Quyết định 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 về Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học;
	Mô hình 2. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học thông qua hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm theo Hướng dẫn số 86/GPE-VNEN ngày 18 tháng 03 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn ở các trường triển khai mô hình VNEN một cách tỉ mỉ, cụ thể từ lí luận phương pháp dạy học đến điều kiện trang thiết bị dạy học, tình hình thực tế của học sinh trong từng tổ. 
	Mô hình 3. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung tổ chức lớp học, cách hướng dẫn, hỗ trợ học sinh thành lập Hội đồng tự quản hoạt động có hiệu quản, phát huy tác dụng các công cụ để tổ chức hoạt động của Hội đồng tự quản học sinh. Cách tổ chức, bồi dưỡng nhóm trưởng, quản lý và giám sát học sinh học theo nhóm.
	Mô hình 4. Đánh giá mức độ nắm kiến thức, kĩ năng bằng nhận xét theo Công văn số 5737/BGDĐT ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc hướng dẫn đánh giá thí điểm học sinh theo mô hình trường học mới và Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT thay đánh giá bằng điểm số bằng nhận xét.
	Mô hình 5. Tổ chức chuyên đề
	Chuyên đề là vấn đề chuyên môn được nghiên cứu sâu cả về lí luận và thực tiễn, được xem xét toàn diện và thực hiện trong một thời gian tương đối dài, các biện pháp đưa ra phải được kiểm chứng trước khi báo cáo và áp dụng. Chuyên đề thương xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác như dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, dạy học theo nhóm đối tượng học sinh Chuyên đề phải có báo cáo bằng văn bản, có thể được dạy minh hoạn tùy theo nội dung. Các chuyên đề dự định làm trong năm học phải được xây dựng, dự kiến từ đầu năm học, phân công người thực hiện. Báo cáo chuyên đề phải được phô-tô-cop-py gửi đến các thành viên tham gia trước 3- 5 ngày để nghiên cứu trước. Cách tiến hành buổi sinh hoạt chuyên đề:
	- Tổ trưởng tập trung các thành viên tham dự, nêu mục đích, nội dung buổi sinh hoạt.
	- Báo cáo viên trình bày nội dung chuyên đề bằng văn bản.
	- Dự giờ dạy minh họa
	- Trở lại văn phòng, tổ rút kinh nghiệm cho báo cáo và giờ dạy minh họa. Thống nhất những nội dung áp dụng vào công tác giảng dạy.
4. Tổ chức thực hiện
	Để giúp tổ trưởng nắm vững hơn cách tổ chức, chỉ đạo sinh hoạt tổ, tôi đã cùng 4 tổ trưởng (dạy học theo mô hình mới) xây dựng một buổi sinh hoạt chuyên môn theo nội dung: 
Thảo luận dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt, dạy minh họa tiết chính tả lớp 5, (nghe- viết) đoạn văn bài Chuỗi ngọc lam. Tài liệu hướng dẫn học TV 5 tập 1B trang 63 (sách dự án VNEN).
	Chuẩn bị: Trước khi sinh hoạt, giáo viên đã đọc, ghi chép chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt đối với môn Tiếng Việt theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006, Công văn 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 12/3/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày 21/8/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn đánh giá thí điểm theo mô hình trường học mới.
	Tiến hành: Thảo luận dạy Tiếng Việt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; dạy minh họa tiết Chính tả lớp 5 và cách đánh giá theo mô hình VNEN .
	- Tổ trưởng tập trung, nêu mục đích của buổi thảo luận.
	- Một giáo viên nhắc lại yêu cầu cần đạt sau khi học xong lớp 5 môn Tiếng Việt; hướng dẫn giảng dạy ở công văn 896 và Công văn 5737.
	- Nội dung tài liệu hướng dẫn học (sách giáo khoa), có 1 đoạn chính tả nghe- viết và 2 bài tập bắt buộc phải hoàn thành. Xác đinh mục tiêu cần đạt được sau tiết dạy đối với mỗi học sinh là: Nghe- viết đúng chính tả đoạn văn; viết đúng các từ ngữ chứa tiếng có âm đầu ch/tr hoặc tiếng có vần ao/au
	Như vậy phần viết chính tả đảm bảo tốc độ và sai không quá 7 chữ, biết phát hiện một số lỗi chính tả để sửa, nhớ được chữ và tên chữ theo bảng chữ cái điền vào bảng. Yêu cầu tất cả học sinh bắt buộc phải hoàn thành hết bài tập và chỉ có bài tập trong sách thôi thì không phải dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Từ yêu cầu trên, giáo viên lượng hoá thành nhận xét để đánh giá như sau:- Học sinh viết sai đến 4- 7 lỗi nhận xét chưa Hoàn thành. Học sinh viết sai 2- 3 lỗi nhận xét Hoàn thành. Học sinh viêt sai 1 lỗi hoặc không sai nhận xét Hoàn thành tốt (có thể đánh giá hình thức theo nhóm). 
	- Cả tổ lên lớp dự giờ dạy minh họa.Nhận xét, đánh giá bài viết của học sinh.
	- Trở về văn phòng, tổ Rút kinh nghiệm giờ dạy, tập trung vào nhận xét những nội dung sau:
	+ Giáo viên đã xác định đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng cho học sinh chưa?
	+ Giờ dạy đã đảm bảo tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh, đối với học sinh yếu đã hướng dẫn quan sát, phân tích các hiện tượng chính tả tỉ mỉ chưa, đã quan tâm sửa sai ch/tr chưa, đã giúp học sinh củng cố nghĩa từ chưa?
	+ Đọc chính tả cho HS viết đã đúng kĩ thuật chưa? HS có nghe rõ không?
	+ Hướng dẫn HS thực hiện có đảm bảo các phương pháp dạy học Tiếng Việt theo mô hình VNEN chưa, có sáng tạo không, sáng tạo ở chỗ nào?
	+ Kết quả học sinh viết chính tả như thế nào? Có bao nhiêu học sinh viết không sai hoặc sai 1 lỗi, sai 2- 3 lỗi, sai 4-5 lỗi, sai nhiều hơn 5 lỗi là bao nhiêu?
	+ Sau khi viết bài, giáo viên có cho học sinh soát lỗi không? Học sinh phát hiện ra lỗi ở mức độ như thế nào?
	+ Học sinh khá giỏi được phát triển ở mức độ như thế nào, đã giúp học sinh phát triển khả năng tư duy: phân tích, so sánh, liên tưởng chưa và thực hiện ở mức độ như thế nào? 
	 Từ những thông tin thu thập được sau mỗi lần dự sinh hoạt cùng các tổ, tôi chỉ đạo, góp ý cho tổ trưởng cần bổ sung những nội dung nào giáo viên còn yếu, phát huy thế mạnh, năng lực sở trưởng của giáo viên nào để có thể nghiên cứu sâu hơn. Trong các cuộc họp chuyên môn hàng tháng, tôi đều đánh giá hoạt động của các tổ chuyên môn. Đánh giá những việc đã làm được và những việc chưa làm được, đánh giá thi đua giữa các tổ. 
Những việc làm đó có tác dụng điều chỉnh và bổ sung kế hoạch tổ chuyên môn và việc sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, có hiệu quả thiết thực. Tham mưu với Hội đồng thi đua khen thưởng đưa nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua tổ, thi đua cá nhân. Khen thưởng đối với những cá nhân có nhiều đóng góp trong sinh hoạt tổ.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Tuy mới đưa ra áp dụng trong năm học 2013-2014 về mô hình trường học mới, tôi thấy vai trò của tổ trưởng được phát huy, chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên trong tổ về vấn đề chuyên môn, kịp thời nắm bắt, chẩn đoán được những khó khăn của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để thiết kế nội dung sinh hoạt chuyên môn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên rõ ràng, dễ thực hiện; chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của tổ khoa học, linh hoạt và sáng tạo.
	Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và hào hứng, thực hiện tốt nhiệm vụ được tổ trưởng phân công. Không khí các buổi sinh hoạt chuyên môn thể hiện được tính dân chủ, cởi mở. Các thành viên chủ động, tích cực phát biểu ý kiến đóng góp cho nội dung sinh hoạt. Mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó hơn, đoàn kết hơn.
Giáo viên đã xác định đúng mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng tiết dạy, chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học chu đáo, phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học theo mô hình trường học mới; tổ chức được các hoạt động học tập cho học sinh, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ động. Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối tượng học sinh trong lớp theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất. Đã thực hiện được việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trong các tiết dạy buổi thứ hai bằng hệ thống bài tập từ dễ đến khó.
Nhiều học sinh biết tự học, tham gia thảo luận nhóm hăng hái, biết hỗ trợ nhau hoàn thành công việc chung. Học sinh nghe, đọc, nói viết và tính toán thành thạo, tham gia các hoạt động học tập và giáo dục một cách chủ động và tự giác. Các em biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống như giải thích một số hiện tượng thiên nhiên, thực hành đo đạc, tính toán chu vi, diện tích, thể tích một số vật thường gặp, thường dùng trong thực tiễn.
 Nhiều học sinh biết trình bày và trình bày vấn đề một cách lưu loát. Giờ học nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn.
	Năm học 2013- 2014, trường đã danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được Uỷ ban nhân dân huyện tặng giấy khen.
	Cá nhân: GV được công nhận danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở năm học 2014- 2015 có 03 người; Lao động tiên tiến:13 người .
* Bài học kinh nghiệm
Sau khi thực hiện chuyên đề, tôi rút ra bài học như sau:
	Công tác quản lí, chỉ đạo việc sinh hoạt chuyên môn nói riêng phải có tính kế hoạch, tổ chức nhân lực phù hợp, chỉ đạo sát sao và thường xuyên kiểm tra đôn đốc. Muốn cho chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn được nâng lên thì người cán bộ quản lí phải kiên trì, không thể nóng vội, phải thực hiện dần dần từng chút một, mưa dầm thấm sâu chứ không thể đốt cháy giai đoạn, không thể làm cho năng lực của đội ngũ giáo viên ngay lập tức nâng cao ngay được. Phải tổ chức, hướng dẫn một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu kế hoạch đến nội dung thực hiện từng buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. Quản lí cả về thời gian, thời lượng, quan tâm từ nội dung đến cách tiến hành và quan trọng nhất là kết quả cuối cùng thể hiện ở chất lượng học tập của học sinh.
	Để thực hiện đổi mới cơ chế quản lí thì cần phải trao quyền chủ động cho tổ trưởng để tránh sự chỉ đạo chồng chéo làm giảm hiệu lực quản lí, xác định rõ trách nhiệm của tổ trưởng và những công việc cụ thể. Cung cấp cho tổ trưởng và giáo viên đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, tạo điều kiện để phát huy tính dân chủ trong nhà trường. Định hướng cho tổ trưởng nội dung sinh hoạt mà không áp đặt, càng không buông lỏng quản lí, tổ trưởng và giáo viên muốn thảo luận về vấn đề gì cũng được.
Cần tạo ra không khí thi đua tích cực, thu hút mọi giáo viên tự giác tham gia và tham gia nhiệt tình, đó cũng là một biện pháp quản lí và có lẽ đó chính là biện pháp quản lí có hiệu quả cao nhất.
3. Một số ý kiến đề xuất
	Đối với các cấp quản lí giáo dục: cần tăng cường việc kiểm tra hiệu hoạt động của tổ chuyên môn trong đó có nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, kiểm tra đánh giá về kế hoạch, quá trình tổ chức, các biện pháp chỉ đạo đến kết quả sinh hoạt chuyên môn. 
Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng phòng học, các phòng chức năng đầy đủ, đạt chuẩn đúng quy định.
	 Đối với Ban Giám hiệu nhà trường: Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của các bộ phần trong nhà trường rõ ràng để tổ trưởng nắm được phạm vi, giới hạn, trách nhiệm của mình trong vấn đề quản lí, chỉ đạo tổ chức và thực hiện kế hoạch năm học của nhà trường, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng. 
Thực thi giám sát các hoạt động của tổ để đảm bảo dân chủ trong quản lí, đồng thời tạo cơ hội cho giáo viên có điều kiện phát huy được năng lực sở trường của mình. 
Đối với cán bộ quản lí phụ trách chuyên môn cần nắm vững tình hình đội ngũ, yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm học sinh, điều kiện về trang thiết bị kĩ thuật, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học để có những tác động quản lí. Vận dụng sáng tạo vào điều kiên thực tiễn của trường mình cho phù hợp.
 Đối với giáo viên: thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên được quy định trong Luật Giáo dục, Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học, Điều lệ trường tiểu học, Pháp lệnh cán bộ công chức và các quy định của nhà trường. 
Trên đây là đề tài"Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình trường học" mà tôi nghiên cứu và áp dụng vào trường tôi đang công tác. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc rằng còn có những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp quản lí, các đồng nghiệp để tôi làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.
	Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu đính kèm:

  • docKang_kien.doc