CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN I : CƠ HỌC CHỦ ĐỀ 1 CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU-VẬN TỐC I/- Lý thuyết : 1/- Chuyển động đều và đứng yên : Chuyển động cơ học là sự thay đổi vị trí của một vật so với vật khác được chọn làm mốc. Nếu một vật không thay đổi vị trí của nó so với vật khác thì gọi là đứng yên so với vật ấy. Chuyển động và đứng yên có tính tương đối. (Tuỳ thuộc vào vật chọn làm mốc) 2/- Chuyển động thẳng đều : Chuyển động thẳng đều là chuyển động của một vật đi được những quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất kỳ. Vật chuyển động đều trên đường thẳng gọi là chuyển động thẳng đều. 3/- Vận tốc của chuyển động : Là đại lượng cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động đó Trong chuyển động thẳng đều vận tốc luôn có giá trị không đổi(V =conts) Vận tốc cũng có tính tương đối. Bởi vì : Cùng một vật có thể chuyển động nhanh đối với vật này nhưng có thể chuyển động chậm đối với vật khác ( cần nói rõ vật làm mốc ) V = Trong đó : V là vận tốc. Đơn vị : m/s hoặc km/h S là quãng đường. Đơn vị : m hoặc km t là thời gian. Đơn vị : s ( giây ), h ( giờ ) II/- Phương pháp giải : 1/- Bài toán so sánh chuyển động nhanh hay chậm: a/- Vật A chuyển động, vật B cũng chuyển động, vật C làm moc ( thường là mặt đường ) Căn cứ vào vận tốc : Nếu vật nào có vận tốc lớn hơn thì chuyển động nhanh hơn. Vật nào có vận tốc nhỏ hơn thì chuyển động chậm hơn. Ví dụ : V1 = 3km/h và V2 = 5km/h thì V1 < V2 Nếu đề hỏi vận tốc lớn gấp mấy lần thì ta lập tỉ số giữa 2 vận tốc. b/- Vật A chuyển động, vật B cũng chuyển động. Tìm vận tốc của vật A so với vật B ( vận tốc tương đối ) - ( bài toán không gặp nhau). + Khi 2 vật chuyển động cùng chiều : V = Va - Vb (Va > Vb ) - Vật A lại gần vật B V = Vb - Va (Va < Vb ) - Vật B đi xa hơn vật A + Khi hai vật ngược chiều : Nếu 2 vật đi ngược chiều thì ta cộng vận tốc của chúng lại với nhau ( V = Va + Vb ) 2/- Tính vận tốc, thời gian, quãng đường : V = ; t = ; S = V. t Nếu có 2 vật chuyển động thì : V1 = S1 / t1 t1 = S1 / V1 ; S1 = V1. t1 V2 = S2 / t2 t2 = S2 / V2 ; S2 = V2. t2 3/- Bài toán hai vật chuyển động gặp nhau : a/- Nếu 2 vật chuyển động ngược chiều : Khi gặp nhau, tổng quãng đường các vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu của 2 vật . Ta có : S1 là quãng đường vật A đã tới G S2 là quãng đường vật A đã tới G AB là tổng quãng đường 2 vật đã đi. Gọi chung là S = S1 + S2 Chú y : Nếu 2 vật xuất phát cùng lúc thì thời gian chuyển động của 2 vật cho đến khi gặp nhau thì bằng nhau : t = t1 = t2 : Tổng quát lại ta có : V1 = S1 / t1 S1 = V1. t1 ; t1 = S1 / V1 V2 = S2 / t2 S2 = V2. t2 ; t2 = S2 / V2 S = S1 + S2 (Ở đây S là tổng quãng đường các vật đã đi cũng là khoảng cách ban đầu của 2 vật) b/- Nếu 2 vật chuyển động cùng chiều : Khi gặp nhau , hiệu quãng đường các vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa 2 vật : Ta có : S1 là quãng đường vật A đi tới chỗ gặp G S2 là quãng đường vật B đi tới chỗ gặp G S là hiệu quãng đường của các vật đã đi và cũng là khoảng cách ban đầu của 2 vật. Tổng quát ta được : V1 = S1 / t1 S1 = V1. t1 ; t1 = S1 / V1 V2 = S2 / t2 S2 = V2. t2 ; t2 = S2 / V2 S = S1 - S2 Nếu ( v1 > v2 ) S = S2 - S1 Nếu ( v2 > v1 ) Chú y : Nếu 2 vật xuất phát cùng lúc thì thời gian chuyển động của 2 vật cho đến khi gặp nhau thì bằng nhau : t = t1 = t2 Nếu không chuyển động cùng lúc thì ta tìm t1, t2 dựa vào thời điểm xuất phát và lúc gặp nhau. BÀI TẬP ÁP DỤNG Bài 1 : Một vật chuyển động trên đoạn đường dài 3m, trong giây đầu tiên nó đi được 1m, trong giây thứ 2 nó đi được 1m, trong giây thứ 3 nó cũng đi được 1m. Có thể kết luận vật chuyển động thẳng đều không ? Giải: Không thể kết luận là vật chuyển động thẳng đều được. Vì 2 lí do : + Một là chưa biết đoạn đường đó có thẳng hay không. + Hai là trong mỗi mét vật chuyển động có đều hay không. Bài 2 : Một ôtô đi 5 phút trên con đường bằng phẳng với vận tốc 60km/h, sau đó lên dốc 3 phút với vận tốc 40km/h. Coi ôtô chuyển động đều. Tính quãng đường ôtô đã đi trong 2 giai đoạn. Giải: Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian mà ôtô đi trên đường bằng phẳng. Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian mà ôtô đi trên đường dốc. Gọi S là quãng đường ôtô đi trong 2 giai đoạn. Tóm tắt : t1 = 5phút = 5/60h v1 = 60km/h t2 = 3 phút = 3/60h v2 = 40km/h Tính : S1, S2, S = ? km Bài làm: Quãng đường bằng mà ôtô đã đi : S1 = V1. t1 = 60 x 5/60 = 5km Quãng đường dốc mà ôtô đã đi : S2 = V2. t2 = 40 x 3/60 = 2km Quãng đường ôtô đi trong 2 giai đoạn S = S1 + S2 = 5 + 2 = 7 km Bài 3 : Để đo khoảng cách từ trái đất đến Mặt Trăng, người ta phóng lên Mặt Trăng một tia lade. Sau 2,66 giây máy thu nhận được tia lade phản hồi về mặt đất. ( Tia la de bật trở lại sau khi đập vào Mặt Trăng ). Biết rằng vận tốc tia lade là 300.000km/s. Tính khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng. Giải: Gọi S/ là quãng đường tia lade đi và về. Gọi S là khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng, nên S = S//2 Tóm tắt : v = 300.000km/s t = 2,66s Tính S = ? km Bài làm: Quãng đường tia lade đi và về S/ = v. t = 300.000 x 2,66 = 798.000km Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng S = S//2 = 798.000 / 2 = 399.000 km Bài 4 : Hai người xuất phát cùng một lúc từ 2 điểm A và B cách nhau 60km. Người thứ nhất đi xe máy từ A đến B với vận tốc V1 = 30km/h. Người thứ hai đi xe đạp từ B ngược về A với vận tốc V2 = 10km/h. Hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau ? Xác định chỗ gặp đó ? ( Coi chuyển động của hai xe là đều ). Giải Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe máy đi từ A đến B . Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe đạp đi từ B về A Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của 2 xe. Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thì thời gian chuyển động t1 = t2 = t S = 60km t1 = t2 v1 = 30km/h v2 = 10km/h a/- t = ? b/- S1 hoặc S2 = ? Bài làm: Ta có : S1 = V1. t1 S1 = 30t S2 = V2. t2 Hay S2 = 10t Do hai xe chuyển động ngược chiều nên khi gặp nhau thì: S = S1 + S2 S = 30t + 10t 60 = 30t + 10t suy ra t = 1,5h Vậy sau 1,5 h hai xe gặp nhau. Lúc đó : Quãng đường chỗ gặp nhau cách A là : S1 = 30t = 30.1,5 = 45km Quãng đường chỗ gặp nhau cách B là : S2 = 10t = 10.1,5 = 15km Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 45km hoặc cách B : 15km. Bài 5 : Hai ôtô khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm A và B, cùng chuyển động về địa điểm G. Biết AG = 120km, BG = 96km. Xe khởi hành từ A có vận tốc 50km/h. Muốn hai xe đến G cùng một lúc thì xe khởi hành từ B phải chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu ? Giải Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe máy đi từ A đến G . Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe đạp đi từ B về G Gọi G là điểm gặp nhau. Khi 2 xe khởi hành cùng lúc, chuyển động không nghỉ, muốn về đến G cùng lúc thì t1 = t2 = t S1 = 120km G,S2 = 96km v1 = 50km/h A B S1 = 120km S2 = 96km t1 = t2 v1 = 50km/h -------------------V2 = ? v2 = ? Bài làm : Thời gian xe đi tư A đến G t1 = S1 / V1 = 120 / 50 = 2,4h Thời gian xe đi từ B đến G t1 = t2 = 2,4h Vận tốc của xe đi từ B V2 = S2 / t2 = 96 / 2,4 = 40km/h Bài 6 : Một chiếc xuồng máy chạy từ bến sông A đến bến sông B cách A 120km. Vận tốc của xuồng khi nước yên lặng là 30km/h. Sau bao lâu xuồng đến B. Nếu : a/-Nước sông không chảy. b/- Nước sông chảy từ A đến B với vận tốc 5km/h Kiến thức cần nắm Chú ý : Khi nước chảy vận tốc thực của xuồng, canô, thuyền lúc xuôi dòng là : v = vxuồng + vnước Khi nước chảy vận tốc thực của xuồng, canô, thuyền lúc ngược dòng là v = vxuồng - vnước Khi nước yên lặng thì vnước = 0 Giải Gọi S là quãng đường xuồng đi từ A đến B Gọi Vx là vận tốc của xuồng máy khi nước yên lặng Gọi Vn là vận tốc nước chảy Gọi V là vận tốc thực của xuồng máy khi nước chảy S1 = 120km Vn = 5km/h Vx = 30km/h -------------------- a/- t1 = ? khi Vn = 0 b/- t2 = ? khi Vn = 5km/h Bài làm Vận toc thực của xuồng máy khi nước yên lặng là v = vxuồng + vnước = 30 + 0 = 30km/h Thời gian xuồng đi từ A khi nước không chảy : t1 = S / V = 120 / 30 = 4h Vận tốc thực của xuồng máy khi nước chảy từ A đến B v = vxuồng + vnước = 30 + 5 = 35km/h Thời gian xuồng đi từ A khi nước chảy từ A đến B t1 = S / V = 120 / 35 = 3,42h Bài 7: Để đo độ sâu của vùng biển Thái Bình Dương, người ta phóng một luồng siêu âm ( một loại âm đặc biệt ) hướng thẳng đứng xuống đáy biển. Sau thời gian 46 giây máy thu nhận được siêu âm trở lại. Tính độ sâu của vùng biển đó. Biết rằn vận tốc của siêu âm trong nước là 300m/s. Giải như bài 3 Bài 8 : một vật xuất phát từ A chuyển động đều về B cách A 240m với vận tốc 10m/s. cùng lúc đó, một vật khác chuyển động đều từ B về A. Sau 15s hai vật gặp nhau. Tính vận tốc của vật thức hai và vị trí của hai vật gặp nhau. Giải Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian vật đi từ A đến B . Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian vật đi từ B về A Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của hai vật. Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thời gian chuyển động là : t1 = t2 = 15s S = 240m S1 Vật A G Vật B ///////////////////////////////////////////////////////// S = 240m t1 = t2 = t = 15s v1 = 10m/s --------------------- a/- v2 = ?m/s b/- S1 hoặc S2 = ? S2 Bài làm: a/- Ta có : S1 = V1. t (1 ) S2 = V2. t ( 2 ) Do chuyển động ngược chiều, khi gặp nhau thì : S = S1 + S2 = 240 (3 ) Thay (1), (2) vào (3) ta được : V1t + V2t = 240 10.15 + v2.15 = 240 thì V2 = 6m/s b/- Quãng đường vật từ A đi được là : S1 = V1.t = 10.15 = 150m Quãng đường vật từ B đi được là : S2 = V2.t = 6.15 = 90m Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 150m hoặc cách B : 90m Bài 9 : Hai vật xuất phát từ A và B cách nhau 400m chuyển động cùng chiều theo hướng từ A đến B. Vật thứ nhất chuyển động đều từ A với vận tốc 36km/h. Vật thứ hai chuyển động đều từ B với vận tốc 18km/h. Sau bao lâu hai vật gặp nhau ? Gặp nhau chỗ nào ? Giải Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian vật đi từ A . Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thời gian vật đi từ B Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của hai vật. Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thời gian chuyển động là : t1 = t2 = t S = 400m t1 = t2 = t v1 = 36km/h = 10m/s v2 = 18km/h = 5m/s --------------------- a/- t = ?s b/- S1 hoặc S2 = ? Bài làm a/-Ta có : S1 = V1. t S1 = 10.t (1 ) S2 = V2. t ð S2 = 5.t ( 2 ) Do chuyển động cùng chiều nên khi gặp nhau : S = S1 – S2 = 400 (3) Thay (1), (2) vào (3) ta được : t = 80s Vậy sau 80s hai vật gặp nhau. b/- Quãng đường vật từ A đi được là : S1 = v1.t = 10.80 = 800m Quãng đường vật từ B đi được la : S2 = v2.t = 5.80 = 400m Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 800m hoặc cách B : 400m Bài 10 : Hai xe cùng khởi hành lúc 8h từ hai địa điểm A và B cách nhau 100km. Xe thứ nhất đi từ A về phía B với vận tốc 60km/h. Xe thứ hai đi từ B với vận tốc 40km/h theo hướng ngược với xe thứ nhất. Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau ? Giải Gọi S1, v1, t1 là quãng đường, vận tốc , thời gian xe đi từ A . Gọi S2, v2, t2 là quãng đường, vận tốc , thơi gian xe đi từ B Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của hai xe. Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thời gian chuyển động là : t1 = t2 = t S = 100km t1 = t2 = t v1 = 60km/h v2 = 40km/h --------------------- a/- t = ?h b/- S1 hoặc S2 = ? Bài làm a/-Ta có : S1 = V1. t S1 = 60.t (1 ) S2 = V2. t S2 = 40.t ( 2 ) Do chuyển động ngược chiều khi gặp nhau thì : S = S1 + S2 = 100 (3 ) Thay (1), (2) vào (3) ta được : Thời gian chuyển động là : t = 1h Vì lúc khởi hành là 8h và chuyển động 1h nên khi gặp nhau lúc 8h + 1h = 9h b/- Quãng đường vật từ A đi được là : S1 = v1.t = 60.1 = 60km Quãng đường vật từ B đi được là : S2 = v2.t = 40.1 = 40km Vậy vị trí gặp nhau tại G cách A : 60m hoặc cách B : 40m Bài 11: Một người đi xe máy chuyển động theo ba giai đoạn : GĐ1: Chuyển động thẳng đều với vận tốc v1 = 15 km/h trong 3 km đầu tin . GĐ2: Chuyển động biến đổi trong 45 pht với vận tốc trung bình v2 = 25 km/h . GĐ3: Chuyển động đều trên đoạn đường 5 km trong thời gian 10 pht . Tính độ di cả qung đường ? Tính vận tốc trung bình trn cả qung đường . GIẢI : a)Độ di qung đường đi được trong giai đoạn 2 l : S2 = v2 . t2 = 25 . = 25 . 0,75 = 18,75 (km) Độ di cả qung đường l : S = S1 + S2 + S3 = 3 + 18,75 + 5 = 26,75 (km) b) Thời gian đi hết qung đường giai đoạn 1 : t1= = 0,2 (h) Vận tốc trung bình trn cả qung đường l : Vtb = Tĩm tắt v1 = 15 km/h S1 = 3 km v2 = 25 km/h t2 = 45/ = S3 = 5 km t3 = 10/ = S= ?; Vtb = ? BÀI 12: Một ôtô co công suất của động cơ là 30000w chuyển động với vận tốc 48km/h. một ôtô khác có công suất của động cơ là 20000w cùng trọng tải như ôtô trước chuyển động với vận tốc 36km/h. hỏi nếu nối hai ôtô này bằng một dây cáp thì chúng sẽ chuyển động với vận tốc bao nhiêu? Giải: Lực kéo của động cơ thứ nhất gây ra là: f1 = Lực kéo của động cơ thứ hai gây ra là: f2 = Khi nối hai ôtô với nhau thì công suất chung là: p = p1 + p2 (1) Mặt khác p = f.v= (f1 + f2)v = ( + ) v (2) Từ (1) và (2) ta có p1 + p2 = ( + ) v --> v = 42,4 km/h Bài 13: Một người đưa thư phải đưa một công văn từ bưu điện huyện đến xã A. Bác ấy đi từ bưu điện lúc 7h 30 ph , vì lúc đi đoạn đường phải lên nhiều dốc cao nên van tốc trung bình chỉ đạt được là 12km/h. Đến nơi, đưa xong thư bác ta quay về luôn. Vận tốc trên đường về là 6m/s, bác đưa thư về đến nơi lúc 8 giờ 54 phút. Tính độ dài quãng đường từ bưu điện đến xã A. Giải: Gọi vận tốc lúc đi là v1= 12km/h Vận tốc lúc về là v2= 6m/s = 21,6km/h Tổng thời gian cả đi và về là t = 8 giờ 54 phút – 7 giờ 30 phút = 1 giờ 24 phút = 1,4 giờ. Gọi thời gian đi là t1, thời gian về là t2, ta có : v1t1 = v2t2 ó 12t1 = 21,6t2 (1) Mặt khác ta lại có: t1 + t2 = 1,4 => t1 = 1,4 – t2; Thay vào (1), ta có: 12( 1,4 – t2) = 21,6t2 =>t2 = 0,5 giờ; t1 = 0,9 giờ => quãng đường từ bưu điện đến xã A là: S = v1t1 = 10,8km Bài 14: Mọi ngày Hoa đi học lúc 6 giờ 45 phút, nếu Hoa cứ đi với vận tốc trung bình là 12km/h thì 7 giờ 15 phút Hoa sẽ đến nơi. Hôm nay do xe bị thủng săm, phải vá nên Hoa xuất phát chậm hơn mọi ngày 10 phút. Vì sợ muộn nên Hoa phải tăng tốc độ, cuối cùng Hoa vẫn đến trường đúng giờ như mọi ngày, tính vận tốc trung bình mà Hoa đã đạt được. Giải: Độ dài quãng đường từ nhà đến trường là: S = 12km/h. 0,5 giờ = 6km Do hỏng xe (vá xe hết 10 phút ) nên thời gian Hoa đi từ nhà đến trường là 20 phút = 1/3 giờ. Vậy vận tốc trung bình mà Hoa đạt được khi tăng tốc là: v= s/t = 6km / 1/3h = 18km/h. CHỦ ĐỀ 2 : CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU VẬN TỐC TRUNG BÌNH I/- Lý thuyết : 1/- Chuyển động không đều là chuyển động mà độ lớn của vận tốc thay đổi theo thời gian. 2/- Vận tốc trung bình của một chuyển động không đều trên một quãng đường nhất định được tính bằng độ dài quang đường đó chia cho thời gian đi hết quãng đường. Vtb = 3/- Công thức: II/- Phương pháp giải : - Khi nói đến vận tốc trung bình cần nói rõ vận tốc trung bình tính trên quãng đường nào. Vì trên các quãng đường khác nhau vận tốc trung bình có thể khác nhau. - Vận tốc trung bình khác với trung bình cộng các vận tốc, nên tuyệt đối không dùng công thức tính trung bình cộng để tính vận tốc trung bình. - Ví dụ : S S1 A C B S2 Ta có : S1 = V1. t1 V1 = ð S2 = V2. t2 V2 = Hãy tính van tốc trung bình của chuyển động trên đoạn đường S = AC Vtb = = (công thức đúng) Không được tính : Vtb = ( công thức sai ) III/- BÀI TẬP : 1/- Một học sinh đi xe đạp từ nhà đến trường mất 10 phút. Đoạn đường từ nhà đến trường dài 1,5km. a/- Có thể nói học sinh đó chuyển động đều được không ? b/- Tính vận tốc chuyển động. Vận tốc này gọi là vận tốc gì ? Giải : a/- Không thể xem là chuyển động đều. Vì chưa biết trong thời gian chuyển động vận tốc có thay đổi hay không. b/- Vận tốc là : Vtb = = 2,5m/s Vận tốc này gọi là vận tốc trung bình 2/- Từ điểm A đến điểm B một ôtô chuyển động đều với vận tốc V1 = 30km/h. Đến B ôtô quay về A , ôtô cũng chuyển động đều nhưng với vận tốc V2 = 40km/h. Xác định vận tốc trung bình của chuyển động cả đi lẫn về. Chú ý : ôtô chuyển động đều từ A đến B hoặc từ B về A còn chuyển động không đều trên đoạn đường cả đi lẫn về. Giải : Vì đi từ A đến B = S1 = S2 = đi từ B về A Ta có : Thời gian đi từ A đến B là : t1 = = (1 ) Thời gian đi từ A đến B là : t2 = = (2 ) Thời gian cả đi lẫn về là : t = t1 + t2 (3) Gọi S là quãng đường ôtô chuyển động cả đi lẫn về là : S = S1 + S2 = 2S1 = 2S2 (4) Vậy vận tốc trung bình của ôtô chuyển động cả đi lẫn về là: Vtb = = = = = = = = = = = = 34,3km/h Nếu tính trung bình cộng thì không đúng vì : Vtb = = = 35km/h 3/- Một người đi xe đạp trên một đoạn đường thẳng AB. Trên 1/3 đoạn đường đầu đi với vận tốc 12km/h, 1/3 đoạn đường tiếp theo đi với vận tốc 8km/h và 1/3 đoạn đường cuối cùng đi với vận tốc 6km/h. Tính vận tốc trung bình của xe đạp trên cả đoạn đường AB. Giải : Ta có : S1 = S2 = S3 = S/3 Thời gian đi hết đoạn đường đầu : t1 = = (1) Thời gian đi hết đoạn đường tiếp theo : t2 = = (2) Thời gian đi hết đoạn đường cuối cùng : t3 = = (3) Thời gian đi hết quãng đường S là : t = t1 + t2 + t3 = ++= (4) Vận tốc trung bình trên cả đoạn đường S là : Vtb = = = Thay số : ta được Vtb = 8km/h. Câu 4: Một động tử xuất phát từ A chuyển động thẳng đều về B cách A 120m với vận tốc 8m/s. Cùng lúc đó một động tử khác chuyển động thẳng đều từ B về A. Sau 10s hai động tử gap nhau. Tính vận tốc của động tử thứ hai và vị trí hai động tử gặp nhau Giải: Gọi S1, S2 là quãng đường đi được trong 10s của các động tử (xem hình bên) v1 là vận tốc của động tử chuyển động từ A v2 là vận tốc của đong tử chuyển động từ B S1 = v1.t ; S2 = v2.t v1 S v2 B A S1 M S2 Khi hai động tử gặp nhau: S1 + S2 = S = AB = 120m S = S1 + S2 = ( v1 + v2 )t Û v1 + v2 = Û v2 = Thay số: v2 = (m/s) Vị trí gặp nhau cách A một đoạn: MA = S1 = v1t = 8.10 = 80m Câu 5: Hai đoàn tàu chuyển động đều trong sân ga trên hai đường sắt song song nhau. Đoàn tàu A dài 65m, đoàn tàu B dài 40m. Nếu hai tàu đi cùng chiều, tàu A vượt tàu B trong khoảng thời gian tính từ lúc đầu tàu A ngang đuôi tàu B đến lúc đuôi tàu A ngang đầu tàu B là 70s. Nếu hai tàu đi ngược chiều thì từ lúc đầu tàu A ngang đầu tàu B đến lúc đuôi tàu A ngang đuôi tàu B là 14s. Tính vận tốc của mỗi tàu. Giải: Khi hai tàu đi cùng chiều (hình bên) Quãng đường tàu A đi được SA = vA.t Quãng đường tàu B đi được SB = vB.t Nhận xét : SA – SB = (vA-vB)t = lA + lB Với t = 70s ; lA = 65m ; lB = 40m vA – vB = (1) lA B B A SA A Khi hai tàu đi ngược chiều (hình bên) Tương tự : SA = vA.t/ SB = vB.t/ Nhận xét : SA + SB = (vA+vB)t/ = lA + lB Với t/ = 14s vA + vB = (2) Từ (1) và (2) suy ra vA = 4,5 (m/s) VB = 3 (m/s) SB lA + lB B A B A Câu 6: Một động tử xuất phát từ A chuyển động trên đường thẳng hướng về điểm B với vận tốc ban đầu v1= 32m/s. Biết rằng cứ sau mỗi giây vận tốc của động tử lại giảm đi một nửa và trong mỗi giây đó động tử chuyển động đều. 1) Sau bao lâu động tử đến được điểm B, biết rằng khoảng cách AB = 60m 2) Ba giây sau kể từ lúc động tử xuất phát, một động tử khác cũng xuất phát từ A chuyển động về B với vận tốc không đổi v2 = 31m/s. Hai động tử có gặp nhau không? Nếu có hãy xác định thời điểm gặp nhau đó. Giải: 1) Thời gian chuyển động, vận tốc và quãng đường đi được của động tử có thể biểu diễn bởi bảng sau : Giây thứ 1 2 3 4 5 6 Vận tốc (m/s) 32 16 8 4 2 1 Quãng đường (m) 32 48 56 60 62 63 Căn cứ vào bảng trên ta thấy : Sau 4s động tử đi được 60m và đến được điểm B 2) Cũng căn cứ vào bảng trên ta thấy hai động tử sẽ gặp nhau tại điểm cách A một khoảng là 62m. Để được quãng đường này động tử thứ hai đi trong 2s: s2 = v2t = 31.2 = 62(m) Trong 2s đó động tử thứ nhất đi được s1 = 4 + 2 = 6m (Quãng đường đi được trong giây thứ 4 và 5). Vậy để gặp nhau động tử thứ nhất đi trong 5 giây còn đông tử thứ hai đi trong 3s * Câu 7: Khi đi xuôi dòng sông, một chiếc ca nô đã vượt một chiếc bè tại điểm A. Sau thời gian t = 60phút, chiếc ca nô đi ngược lại và gặp chiếc bè tại một điểm cách A về phía hạ lưu một khoảng l = 6km. Xác định vận tốc chảy của dòng nước. Biết rằng động cơ của ca nô chạy với cùng một chế độ ở cả hai chiều chuyển động. Giải: Gọi v1 là vận tốc của dòng nước (chiếc bè) A C D B v là vận tốc của ca nô khi nước đứng yên Khi đó vận tốc ca nô: l - Khi xuôi dòng : v + v1 - Khi ngược dòng: v – v1 Giả sử B là vị trí ca nô bắt đầu đi ngược, ta có: AB = (v + v1)t Khi ca nô ở B giả sử chiếc bè ở C thì: AC = v1t Ca nô gặp bè đi ngược lại ở D thì: l = AB – BD (Gọi t/ là thơi gian ca nô ngược lên gặp bè) Þ l = (v + v1)t – (v – v1)t/ (1) Mặt khác : l = AC + CD Þ l = v1t + v1t/ (2) Từ (1) và (2) ta có (v + v1)t – (v – v1)t/ = v1t + v1t/ Û vt + v1t –vt/ + v1t/ = v1t + v1t/ Û vt = –vt/ Û t = t/ (3) Thay (3) vào (2) ta có : l = v1t + v1t Þ v1 = 3(km/h) Bài 8 Một động tử xuất phát từ A trên đường thẳng hướng về B với vận tốc ban đầu V0 = 1 m/s, biết rằng cứ sau 4 giây chuyển động, vận tốc lại tăng gấp 3 lần và cứ chuyển động được 4 giây thì động tử ngừng chuyển động trong 2 giây. trong khi chuyển động thì động tử chỉ chuyển động thẳng đều. Sau bao lâu động tử đến B biết AB dài 6km? Giải: Cứ 4 giây chuyển động ta gọi là một nhóm chuyển động Dễ thấy vận tốc của động tử trong các n nhóm chuyển động đầu tiên là: 30 m/s; 31 m/s; 32 m/s .., 3n-1 m/s ,.., và quãng đường tương ứng mà động tử đi được trong các nhóm thời gian tương ứng là: 4.30 m; 4.31 m; 4.32 m; ..; 4.3n-1 m;. Vậy quãng đường động tử chuyển động trong thời gian này là: Sn = 4( 30 + 31 + 32 + .+ 3n-1) Đặt Kn = 30 + 31 + 32 + ..+ 3n – 1 Þ Kn + 3n = 1 + 3( 1 + 31 + 32 + ..+ 3n – 1) Þ Kn + 3n = 1 + 3Kn Þ Vậy: Sn = 2(3n – 1) Vậy ta có phương trình: 2(3n -1) = 6000 Þ 3n = 2999. Ta thấy rằng 37 = 2187; 38 = 6561, nên ta chọn n = 7. Quãng đường động tử đi được trong 7 nhóm thời gian đầu tiên là: 2.2186 = 4372 m Quãng đường còn lại là: 6000 – 4372 = 1628 m Trong quãng đường còn lại này động tử đi với vận tốc là ( với n = 8): 37 = 2187 m/s Thời gian đi hết quãng đường còn lại này là: Vậy tổng thời gian chuyển động của động tử là: 7.4 + 0,74 = 28,74 (s) L(m) T(s) 400 200 0 10 30 60 80 Ngoài ra trong quá trình chuyển động. động tử có nghỉ 7 lần ( không chuyển động) mỗi lần nghỉ là 2 giây, nên thời gian cần để động tử chuyển động từ A tới B là: 28,74 + 2.7 = 42,74 giây. Bài 9: Trên đoạn đường thẳng dài, các ô tô đều chuyển động với vận tốc không đổi v1(m/s) trên cầu chúng phải chạy với vận tốc không đổi v2 (m/s) Đồ thị bên biểu diễn sự phụ thuộc khoảng cách L giữa hai ô tô chạy kế tiếp nhau trong thời gian t. Tìm các vận tốc V1; V2 và chiều dài của cầu. Giải: Từ đồ thị ta thấy: trên đường, hai xe cách nhau 400m Trên cầu chúng cách nhau 200 m Thời gian xe thứ nhất chạy trên cầu là T1 = 50 (s) Bắt đầu từ giây thư 10, xe thứ nhất lên cầu và đến giây thứ 30 thì xe thứ 2 lên cầu. Vậy hai xe xuất phát cách nhau 20 (s) Vậy: V1T2 = 400 Þ V1 = 20 (m/s) V2T2 = 200 Þ V2 = 10 (m/s) Chiều dài của cầu là l = V2T1 = 500 (m) CHỦ ĐỀ 2: CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU- VẬN TỐC TRUNG BÌNH ( tt ) BÀI TẬP: 10) Một ôtô chuyển động từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 180km. Trong nửa đoạn đừơng đầu xe đi với vận tốc v1= 45km/h, nửa đoạn đường còn lại xe chuyển động với vận tốc v2= 30km/h. Sau bao lâu xe đến B? Tính vận tốc trung bình của xe trên cả đoạn đường AB? Ap dụng công thức v=v1+v2 / 2 tìm kết quả và so sánh với kết quả ở câu b, từ đó rút ra nhận xét. Giải: a)Thời gian xe đi nửa đoạn đường đầu: giờ Thời gian xe đi nửa đoạn đường sau: giờ Thời gian xe đi cả đoạn đường: t = t1 + t2 = 2 + 3 = 5 giờ b) Vận tốc trung bình của xe: c) Ta cĩ: * Nhận xt: Kết quả vận tốc trung bình ( 36km/h ). Vận tốc trung bình hồn tồn khc với trung bình cộng cc vận tốc. 11) Một vật chuyển động trên đoạn đường thẳng MN. Nửa đoạn đường đầu vật đi với vận tốc v1 = 30km/h. Nửa đoạn đường sau vật chuyển động theo hai giai đoạn: trong nửa thời gian đầu, vật đi với vận tốc v2= 10km/h, nửa thời gian sau vật đi với vận tốc v3= 10km/h. Tính vận tốc trung bình của vật trên đoạn đường MN. Giải: Gọi S l chiều di qung đường MN; t1 v t2 l thời gian đi nửa đầu đoạn đường v nửa đoạn đường cịn lại. Ta cĩ : Thời gian người ấy đi với vận tốc v đều l . Đoạn đường đi được tương ứng với cc thời gian ny l: Theo điều kiện bi tốn: Thời gian đi hết qung đường: Vận tốc trung bình trn cả đoạn đường MN: 12) Một ôtô chuyển động trên đoạn đường AB = 120km với vận tốc trung bình v = 40km/h. Biết nửa thời gian đầu vận tốc của ôtô là v1= 55km/h, tính vận tốc của ôtô trong nửa thời gian sau. Cho rằng trong các giai đoạn ôtô chuyển động đều. Giải: Thời gian chuyển động : t = giờ Qung đường ô tô đi trong nửa thời gian đầu: Qung đường ô tô đi trong nửa thời gian sau: Vận tốc của ô tô đi trong nửa thời gian sau: 13) Một người đi xe máy chuyển động theo 3 giai đoạn : Giai đoạn 1: Chuyển động thẳng đều với vận tốc v1 = 12km/h trong 2km đầu tiên. Giai đoạn 2: Chuyển động biến đổi với vận tốc trung bình v2 = 20km/h trong 30 phút . Giai đoạn 3: Chuyển động đều trên quãng đường 4km trong thời gian 10 phút. Tính vận tốc trung bình trên cả 3 giai đoạn. Giải: Thời gian chuyển động giai đoạn 1: giờ Qung đường chuyển động trong giai đoạn 2: Tổng qung đường của ba giai đoạn: Tổng thời gian của ba giai đoạn: giờ Vận tốc trung bình trn cả qung đường: CHỦ ĐỀ 3 : LỰC – SỰ CÂN BẰNG LỰC – LỰC MA SÁT I – TÓM TẮT KIẾN THỨC: - Lực có thể làm thay đổi vận tốc của vật. Đơn vị của lực là Niutơn (N) - Lực là đại lượng vectơ được biểu diễn bằng một mũi tên có: + Gốc là điểm đặt của lực. + Phương, chiều trùng vơi phương, chiều của lực. + Độ dài biểu thị cường độ của lực theo tỉ xích cho trước. Hai lực cân bằng là hai lực cùng đặt lên một vật, cùng cường độ, phương cùng nằm trên một đường thẳng, chiều ngược nhau. Dứơi tác dụng của các lực cân bằng, một vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. Chuyển động này gọi là chuyển động theo quán tính. Tính chất giữ nguyên vận tốc của vật gọi là quán tính. Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật chuyển động trượt trên bề mặt một vật khác. Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt một vật khác. Lực ma sát nghỉ giữ cho vật đứng yên khi vật bị các tác dụng của lực khác. Lực ma sát có thể có hại hoặc có ích. II – PHƯƠNG PHÁP GIẢI: Cách nhận biết lực Căn cứ vào vận tốc chuyển động của vật: - Nếu vận tốc không đổi cả về hướng và độ lớn: Không có lực tác dụng hoặc các lực tác dụng cân bằng nhau. - Nếu vận tốc thay đổi ( có thể thay đổi hướng, độ lớn hoặc thay đổi cả hai): có lực tác dụng và các lực tác dụng không cân bằng nhau. 2- Cách biểu diễn vectơ lực: Căn cứ vào quy ước: Lực là đại lượng vectơ được biểu diễn bằng một mũi tên có: + Gốc là điểm đặt của lực. + Phương, chiều trùng với phương, chiều của lực. + Độ dài biểu thị cường độ của lực theo tỉ xích cho trước. 3- Cách phân tích lực tác dụng lên vật: Căn cứ vào đặc điểm chuyển động của vật, xem các lực tác dụng có cân bằng hay không. Sử dụng quy tắc vẽ lực và nắm vững đặc điểm của một số loại lực đã học: + Trọng lực: là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật. + Lực đàn hồi xuất hiện khi vật có tính đàn hồi bị biến dạng. + Lực ma sát trượt, ma sát lăn xuất hiện khi một vật trượt hay lăn trên bề mặt vật khác và cản trở chuyển động của vật. + Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi vật chịu tác dụng của lực nhưng vẫn không chuyển động. 4- Cách so sánh mức quán tính của các vật: Vật có khối lượng lớn thì có quán tính lớn. Vật có khối lượng nhỏ thì có quán tính nhỏ. 5- Bài toán hai lực cân bằng Hai lực cân bằng có đặc điểm : Cùng tác dụng lên một vật, cùng nằm trên một đường thẳng, cùng độ lớn (F1=F2) và ngược chiều. Khi một vật chịu tác dụng của các lực cân bằng: + Nếu vật đang đứng yên thì nó sẽ đứng yên mãi. + Nếu vật đang chuyển động thì nó sẽ chuyển động đều mãi. III – BÀI TẬP: Treo một vật vào lực kế thấy lực kế chỉ 25N. Hãy cho biết các lực nào đã tác dụng vào vật, chúng có đặc điểm gì? Khối lượng vật là bao nhiêu? Giải: a) Cĩ hai lực tc dụng ln vật: Trọng lực (lực ht của Trái Đất ) v lực đàn hồi của lị xo lực kế. Khi vật đứng yn (cn bằng), hai lực ny cn bằng nhau. b) Ví hai lực cn bằng nn gi trị của trọng lực bằng đúng số chỉ của lực kế tức l bằng 25N, suy ra khối lượng vật l 2,5kg Một quả cân có khối lượng 1kg được đặt trên một miếng gỗ nằm trên bàn. Miếng gỗ vẫn giữ nguyên trạng thái đứng yên mặc dù có lực ép từ quả cân lên nó. Điều này có mâu thuẫn gì với tác dụng của lực hay không? Hãy giải thích. Giải: Khơng mu thuẫn gì, vì ngồi lực p của quả cn, cịn cĩ lực đàn hồi của mặt bn chống lại sự biến dạng, lực ny cn bằng với lực p tc dụng ln miếng gỗ lm cho miếng gỗ vẫn đứng yn. Những hành khách ngồi trên xe ôtô cho biết: khi xe chuyển động nhanh, nếu phanh để xe dừng lại đột ngột thì họ có xu hướng bị ngã về phía trước. Hãy giải thích tại sao? Giải: Khi xe chuyển động nhanh, người ngồi trn xe chuyển động cng với xe. Khi phanh lm cho xe dừng lại đột ngột, chân người cũng dừng lại cng với sàn xe, nhưng do quán tính phần phía trn của cơ thể người vẫn có xu hướng chuyển động tới trước với vận tốc như cũ, chính vì lí do ny m người có xu hướng bị ng chi về phía trước . Một quả cầu có khối lượng m = 2kg được treo bằng một sợi dây mảnh. Hãy phân tích các lực tác dụng lên quả cầu. Các lực tác dụng lên quả cầu có đặc điểm gì? Vì sao em biết? Dùng hình vẽ để minh họa. Giải: Quả cầu chịu tc dụng của hai lực: Trọng lực v lực căng của dy treo. - Trọng lực hướng thẳng đứng xuống dưới, có độ lớn P= 20N. - Lực căng của dây treo hướng thẳng đứng lên trên, có độ lớn T=P= 20N. - Trọng
Tài liệu đính kèm: