GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI LỚP5 Bài thi môn Tiếng Việt – Thời gian 60 phút Câu 1: ( 4 điểm): Cho đoạn văn sau: “ Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy te te .” Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại : láy tiếng, láy âm, láy cả âm và vần. Câu 2: ( 4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau: đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén. Câu 3: ( 4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau: a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên. b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi. c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng. d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù. Câu 4: ( 4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau: Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn. Câu 5: ( 9 điểm): Trong bài “ Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ” nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết: “ Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi ! Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối Lưng đưa nôi và tim hát thành lời ” Em hiểu thế nào là “ những em bé lớn trên lưng mẹ” ? Những cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ trên? ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT Câu 1: - Láy tiếng: te te - Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran. - Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh. Câu 2: - đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh. - đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người. - đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật sạch và đẹp ra. - đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay. - đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ khác để bắt cá hoặc các loại thủy sản khác như tôm, cua - đánh chén: ăn uống. Câu 3: a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên. TN CN VN b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi. TN CN VN c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng. TN TN CN VN VN d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù. TN CN CN CN VN Câu 4: Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Câu 5: - “ những em bé lớn trên lưng mẹ” là những em bé được lớn lên trên lưng của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. ( 1 điểm ) - Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình bày mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm ( 6 - 7 điểm ) - Bài trình bày sạch đẹp. ( 1 điểm ) Lưu ý: + Không đúng thể loại không cho điểm. + Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để trừ điểm cho phù hợp. Gợi ý cho phần cảm thụ: người mẹ vất vả khi phải nuôi con nhỏ, sự vất vả đó được nhân lên khi người mẹ yêu nước này tham gia phục vụ bộ đội kháng chiến. Hai câu đầu là sự vỗ về, là lời ru của người mẹ để đứa con ngủ ngoan để mẹ giã gạo nuôi bộ đội. Người mẹ làm việc hăng say và đứa con ngủ theo nhịp chày của người mẹ. Mồ hôi của người mẹ chảy đầm đìa trên vai áo đã hòa vào người con như hòa những nỗi gian nan vất vả từ người mẹ. Nhưng người con vẫn ngủ ngon lành trên lưng người mẹ như cảm thông, như chia sẻ, như chịu đựng sự vất vả lớn lao đó cùng với người mẹ. Qua đó ta thấy người mẹ có tấm lòng thương con, yêu nước vô bờ, sẵn sàng phục vụ bộ đội, phục vụ kháng chiến dù vất vả khó khăn. Đó là tấm lòng của người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại. ĐỀ THI GIAO LƯU KHỐI 5 CẤP HUYỆN MÔN: TIẾNG VIỆT ( Thời gian 60 phút). Câu 1(4điểm) Cho các kết hợp 2 tiếng sau: Xe đạp, xe máy, xe cộ, máy bay, đạp xe, xe kéo, kéo xe, khoai nướng, khoai luộc, luộc khoai, múa hát, tập hát, bánh rán, rán bánh, bánh kẹo. Hãy: a) Xác định những kết hợp nào trong các kết hợp trên là từ ghép. b) Phân loại các từ ghép đó. Câu 2 (4 điểm) Trong bài “Sầu riêng” của Mai Văn Tạo (TV4-t ập2) có câu: “ Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn.” Hãy: a) Tìm các tính từ có trong câu văn. Nhận xét về từ loại của các từ “cái béo”; “mùi thơm”. Câu3 (4đ) Cho các từ: Trung thực, đôn hậu, vạm vỡ, tầm thước, trung thành, mảnh mai, béo, phản bội, hiền, thấp, gầy, khoẻ, cứng rắn, giả dối, cao, yếu. Dựa vào nghĩa của từ hãy xếp các từ trên thành 2 nhóm và đặt tên. Xếp thành các cặp từ trái nghĩa trong mỗi nhóm Câu 4 (4điểm) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau: Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc. Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá. Câu 5(9điểm) Trong bài “Hạt gạo làng ta” (TV5 – Tập I), nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết: “ Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa những trưa tháng sáu nước như ai nấu chết cả cá cờ cua ngoi lên bờ mẹ em xuống cấy.” Đoạn thơ trên giúp em hiểu được ý nghĩa gì của hạt gạo? Hãy nêu rõ tác dụng của điệp từ và hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ trên. HƯỚNG DẪN GỢI Ý CHẤM Câu 1: (2đ) Mỗi từ tìm đúng cho 0,2 đ Các kết hợp là từ ghép: Xe đạp, xe cộ, xe kéo, khoai luộc, bánh rán Xe máy, máy bay, khoai nướng, múa hát, bánh kẹo. (2đ) Phân loại đúng mỗi từ cho 0,2đ - Từ ghép phân loại: xe đạp, xe máy, xe kéo, máy bay, khoai nướng, khoai luộc, bánh rán. - Từ ghép tổng hợp: Xe cộ, múa hát, bánh kẹo. Câu 2: (2đ) Các tính từ có trong câu văn là: béo, thơm, ngọt, già. (2đ) Các từ “cái béo”; “mùi thơm” thuộc từ loại Danh từ. Câu 3: Dựa vào nghĩa của từ ta xếp được: Nhóm 1: Từ chỉ hình dáng, thể chất của con người: Vạm vỡ, tầm thước, mảnh mai, béo, thấp, gầy, khoẻ, cao, yếu.(1đ) Nhóm 2: Từ chỉ phẩm chất, tính tình của con người: Trung thực, đôn hậu, trung thành, phản bội, hiền, cứng rắn, giả dối. (1đ) Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 2 điểm a)Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc. TN CN VN1 VN2 b)Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá CN VN1 VN2 Câu 5: - Hs nêu được ý nghĩa của hạt gạo: Làm ra hạt gạo trải qua bao thử thách của thiên nhiên, tình yêu của con người. (3đ) Nêu được điệp từ “có” tác dụng: nhấn mạnh khó khăn của thiên nhiên. (2đ) Nêu được hình ảnh đối lập cua ngoi lên bờ >< mẹ em xuống cấy và tác dụng của hình ảnh đối lập. (4đ) ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Toán – Khối 5 Thời gian làm bài: 60 phút (Không kể thời gian nhận đề). Từ câu 1 đến câu 10, học sinh chỉ ghi đáp số và đơn vị tính (nếu có). Câu 11, học sinh trình bày bài giải. Câu 1: Trong các số tự nhiên từ 1 đến 2009 có bao nhiêu số chia hết cho 5? Câu 2: Một người mua 9 quyển sách cùng loại. Vì được giảm 10% giá ghi trên bìa nên người đó chỉ phải trả 364 500 đồng. Hỏi giá ghi trên bìa mỗi cuốn sách đó là bao nhiêu? Câu 3: Năm nay tuổi cô gấp 6 lần tuổi cháu. Đến khi tuổi cháu bằng tuổi cô hiện nay thì tuổi của hai cô cháu cộng lại bằng 68. Tính tuổi cô và tuổi cháu hiện nay. Câu 4: Tìm số tự nhiên y , biết: 108,1 < y + y + y + y + y + y <114,2 Câu 5: Bạn Mai nhiều hơn bạn Lan 52 ngày tuổi. Mai tổ chức sinh nhật vào thứ ba của tháng 3 năm nay. Hỏi năm nay bạn Lan tổ chức sinh nhật vào thứ mấy trong tuần? Câu 6: Tìm phân số bé nhất trong các phân số sau: ; ; ; ; . Câu 7: Hai người khởi hành cùng một lúc, một người từ A, một người từ B thì sau 8 giờ sẽ gặp nhau. Nhưng sau khi đi được 5 giờ thì người đi từ A hỏng xe phải dừng lại sửa. Người thứ hai phải đi tiếp 9 giờ nữa mới gặp người đi từ A. Hỏi nếu mỗi người đi một mình thì phải đi bao lâu mới đi hết quãng đường AB. Câu 8: Có 7 bút chì gồm 3 loại: màu đỏ, màu vàng, màu xanh. Số bút màu đỏ nhiều hơn số bút màu vàng nhưng lại ít hơn số bút màu xanh. Hỏi mỗi loại có mấy bút chì? Câu 9: Cho tam giác ABC, có BC = 60 cm, đường cao AH = 30 cm. Trên AB lấy điểm E và D sao cho AE = ED = DB. Trên AC lấy điểm G và K sao cho AG = GK = KC. Tính diện tích hình DEGK. Câu 10: Một bánh xe lăn 200 vòng được 942 m. Đường kính của bánh xe đó là bao nhiêu? Câu 11: Năm nay ông nội Hoa 68 tuổi. Tuổi của bố Hoa bằng tuổi ông và thêm 2 tuổi nữa. Tuổi Hoa bằng tuổi bố cộng thêm 2 tuổi. Hỏi cách đây mấy năm tuổi Hoa bằng tuổi bố? ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Môn: Tiếng Việt – Khối 5 Thời gian làm bài: 60 phút (Không kể thời gian nhận đề). Câu 1: Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển.của từ ngọt trong các kết hợp từ dưới đây : - Đàn ngọt hát hay. - Rét ngọt. - Trẻ em ưa nói ngọt, không ưa nói xẵng. - Khế chua, cam ngọt. Câu 2: Cho các câu sau: Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu trên. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên. Câu 3: Xác định chức năng ngữ pháp (làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ) của đại từ tôi trong từng câu dưới đây: Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi. Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là tôi. Cả nhà rất yêu quý tôi. Câu 4: Ngắt đoạn văn sau thành những câu đúng ngữ pháp và đặt dấu chấm vào cuối mỗi câu. Viết hoa chữ cái đầu câu: Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận những hàng tre xanh chạy dọc theo bờ sông chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng Câu 5: Bằng trí tưởng tượng của mình, em hãy kể tiếp câu chuyện dưới đây (viết tiếp vào chỗ có dấu chấm lửng): Cáo và sếu Cáo mời Sếu đến ăn bữa trưa và bày đĩa canh ra. Với cái mỏ dài của mình, Sếu chẳng ăn được chút gì. Thế là Cáo một mình chén sạch. Sang ngày hôm sau, Sếu mời Cáo đến chơi và dọn bữa ăn... HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Tiếng Việt – Khối 5 Câu 1(4 điểm): Đúng mỗi từ cho 1 điểm : Từ ngọt trong câu “Khế chua, cam ngọt” mang nghĩa gốc, trong các câu còn lại mang nghĩa chuyển. Câu 2(4 điểm): - Từ đơn: chú, bay, chú, trên, và; - Từ ghép: chuồn chuồn nước, tung cánh, vọt lên, cái bóng, nhỏ xíu, lướt nhanh, mặt hồ, mặt hồ, trải rộng, lặng sóng; - Từ láy: mênh mông Chú ý: một số từ như: tung ánh, vọt lên, cái bóng, lướt nhanh, trải rộng, lặng sóng nếu học sinh tách thành hai từ đơn cũng chấp nhận được. – Danh từ: chú, chuồn chuồn nước, cái bóng, chú, mặt hồ, mặt hồ; - Động từ: tung cánh, bay, vọt lên, lướt nhanh, trải rộng; - Tính từ: nhỏ xíu, mênh mông, lặng sóng. Câu 3(4 điểm): : Đúng mỗi từ cho 1 điểm. a.Trong câu: “Đơn vị đi qua tôi ngoái đầu nhìn lại”, từ tôi làm chủ ngữ. Trong câu: “Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi” từ tôi làm định ngữ. b.Trong câu: “Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là tôi.”từ tôi làm vị ngữ. c.Trong câu: “Cả nhà rất yêu quý tôi.”, từ tôi làm bổ ngữ Câu 4(4 điểm): Điền đúng mỗi dấu câu và viết hoa đúng cho 1 điểm. Đoạn văn đúng ngữ pháp như sau: Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận. Những hàng tre xanh chạy dọc theo bờ sông . Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát. Trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng. Câu 5(9 điểm): Căn cứ vào bài viết của học sinh để cho điểm cho phù hợp nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Học sinh dựa vào nội dung đã cho sẵn trong đề bài kết hợp với trí tưởng tượng để kể tiếp được câu chuyện. Phần kể tiếp phải lô gíc, nhất quán với phần đã cho, đồng thời phải thể hiện được sự sáng tạo, đôi khi khá bất ngờ của người viết. ( 6 điểm) Phần viết tiếp dài khoảng 7 đến 12 dòng, viết đúng thể loại văn kể chuyện và phải đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ đặt câu và diễn đạt. (3 điểm) VD: Trên mặt bàn có một đĩa xúp và một lọ xúp. Cáo tròn mắt ngạc nhiên. Thấy vậy, Sếu lên tiếng: “Mời bạn dùng bữa trưa với mình”. Nói rồi, Sếu đẩy đĩa xúp về phía Cáo, còn lọ xúp Sếu dành cho mình. Nhìn Sếu ăn, Cáo vô cùng ân hận và thầm nghĩ: Mình đúng là một người bạn chưa tốt. Giao lưu học sinh giỏi lớp 5 Môn Tiếng việt – Thời gian 40 phút Câu 1.( 4 điểm) Cho các câu tục ngữ sau: Ăn vóc học hay. Học một biết mười. Hãy giải thích nghĩa của các câu tục ngữ trên. Mỗi câu tục ngữ trên khuyên chúng ta diều gì? Câu 2.( 4 điểm) a. Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ mộng, cây cối. Xếp các từ trên thành hai nhóm: từ ghép và từ láy. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên. b.T ìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: nhỏ bé, sáng sủa, vui vẻ, cẩn thận, đoàn kết.Chọn một cặp từ trái nghĩa để đặt câu (hai từ trái nghĩa cùng xuất hiện trong một câu) Câu 3. ( 4 điểm) Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong mỗi câu sau: Lớp thanh niên ca hát, nhảy múa. Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng vang lên. Đứng trên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Câu 4.( 4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép: a. Vì trời rét đậm b. Nếu mọi người chấp hành tốt Luật giao thông Tuy bạn Hương mới học Tiếng Anh.... Câu 5.( 9 điểm) Trong bài Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết: Chất trong vị ngọt mùi hương Lặng thầm thay những con đường ong bay Trải qua mưa nắng vơi đầy Men trời đất đủ làm xay đất trời. Bầy ong giữ hộ cho người Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày Em hiểu nội dung bốn câu thơ đầu nói gì? Hai dòng thơ cuối giúp em cảm nhận được ý nghĩa gì sâu sắc và đẹp đẽ? ĐÁP ÁN TIẾNG VIỆT 5 Câu 1.( 4 điểm) mỗi ý 2đ ( a,b) a. Học sinh giải thích nghĩa - Ăn vóc học hay: Có ăn thì mới có sức vóc, có học thì mới biết điều hay lẽ phải trong cuộc s ống. Học một biết mười: Thông minh , sáng tạo, Không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã học. b. Câu tục ngữ “Ăn vóc học hay” khuyên ta phải chú tâm vào việc học hành, vì có học hành thì mới có kiến thức, mới biết được điều hay lẽ phai trong cuộc sống. Câu “Học một biết mười” khuyên ta phải chủ động sáng tạo học tập, luôn có ý thức vận dụng phát triển, mở rộng những điều đã học được. Câu 2.( 4 điểm) mỗi ý 2đ Xếp đúng các từ thành hai nhóm ( 2 đ ) Từ ghép: Xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mơ mộng, cây cối.( từ ghép có nghĩa tổng hợp) Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiêu, mong mỏi, mơ màng (từ láy âm) - Tìm từ trái nghĩa (1đ) nhỏ bé / to lớn, sáng sủa / tối tăm, vui vẻ / buồn bã, cẩn thận / cẩu thả, đoàn kết / chia rẽ - Đặt câu đúng yêu cầu (1đ) Câu 3.( 4 điểm) Xác định đúng bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu (1đ) : Lớp thanh niên/ ca hát, nhảy múa. CN VN b. Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng/ vang lên. CN VN Đứng trên đó,/ Bé/ trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba TN CN VN má Bé đang đánh giặc. Rải rác khắp thung lũng/, tiếng gà gáy/ râm ran. TN CN VN Câu 4.(4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp vào chỗ trống ghi 1đ Câu 5.( 9 điểm) Lời văn cóc ảm xúc, trình bày m ạch lạc dùng từ chính xác phù hợp với nội dung câu thơ cho (2 điểm) Diễn đạt được mỗi ý sau (2,5điểm) Nội dung 4 câu thơ đầu: Bầy ong lao động cần cù, thầm lặng qua ngày tháng để chất trong “ vị ngọt”, “ mùi hương” của các loài hoa, làm nên giọt mật thơm ngon. Trải qua bao vất vả “ mưa nắng vơi đầy” bầy ong làm nên thứ “men”của trời đất để làm “say” cả đất trời Ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc của hai dòng thơ cuối: Nhờ có những giọt mật ong tinh tuý, bầy ong đã giữ cho con người cả thời gian và vẻ đẹp đó là diều kì diệu không ai làm nổi! Liên hệ bản thân ( 2 điểm) ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 5 MÔN TIẾNG VIỆT ( Thời gian làm bài 60 phút ) Câu 1:( 4 điểm) Cho một số từ sau: Vạm vỡ, giả dối, trung thực, phản bội, tầm thước, gầy, mảnh mai, trung thành, đôn hậu, béo. a) Dựa vào nghĩa xếp các từ trên vào hai nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm. b) Tìm các cặp từ trái nghĩa trong mỗi nhóm. Câu2: ( 4 điểm) Đánh dấu câu thích hợp vào đoạn văn sau và viết lại cho đúng chính tả: Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim chào mào sáo sậu sáo đenđàn đàn lũ lũ bay đi bay về chúng giọ nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít. Câu 3: (4 điểm) Tìm quan hệ từ, cặp quan hệ từ trong các câu sau và nêu rõ tác dụng của chúng: Hằng ngày, bằng tinh thần và ý trí vươn lên, dưới trời nắng gay gắt hay trong tuyết rơi, hàng triệu trẻ em trên thế giới cùng đi học. Nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Câu 4: (4 điểm) Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ để kết luận câu đơn hay câu ghép trong các câu sau: Từ trên một bụi tre cuối nẻo của làng, vọng lại tiếng mấy con chim cu gáy. b, Mặt ao sóng sánh , môt mảnh trăng bồng bềnh trôi trong nước . c, Một làn gió chạy qua, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ. d, Cờ bay đỏ mái nhà, đỏ rặng cây, đỏ góc phố. Câu 5: (9 điểm). Trong bài thơ “Về ngôi nhà đang xây” “ Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong Là bức tranh còn nguyên màu vôi gạch ...” Hãy nêu những cảm nhận của em về đoạn thơ trên? Đáp án Câu Nội dung Điểm Câu 1 Học sinh làm được. a)Đặt tên cho từng nhóm, xếp đúng các từ theo hai nhóm, Nhóm 1:Từ chỉ hình dáng, thể chất của con người và sự vật: Vạm vỡ, tầm thước, gầy, mảnh mai, béo. Nhóm 2: Từ chỉ tính cách, phẩm chất của con người: Giả dối, trung thực, phản bội, trung thành, đôn hậu. (2 điểm) -Đặt đúng tên mỗi nhóm cho 1 điểm -Xếp đúng các từ ở mỗi nhóm được 1 điểm(đúng mỗi từ cho 0,1 điểm) b) Tìm được đủ các cặp từ trái nghĩa như sau Nhóm 1: Béo - Gầy Vạm vỡ - Mảnh mai Nhóm 2 Trung thực - Giả dối Trung thành- Phản bội (2 điểm) Cho 0,5 điểm nếu tìm đúng mõi cặp từ Câu 2 Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đenđàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. 4 điểm Đúng mỗi dấu chấm, dấu phẩy và viết hoa đúng cho 0.4 điểm Câu 3 - Câu thứ nhất có các quan hệ từ: “bằng” biểu thị ý nghĩa phương thức, phương tiện; “và” biểu thị quan hệ ngang hàng, bình đẳng; “hay” biểu thị quan hệ lựa chọn. - Câu thứ hai có cặp quan hệ từ: “Nếu...thì...” biểu thị quan hệ giả thiết kết quả. 4 điểm -Tìm được mỗi quan hệ từ cho 0.5 điểm -Nêu đúng tác dụng của môic quan hệ từ cho 0,5 điểm Câu 4 a)Từ trên một bụi tre cuối nẻo của làng, vọng lại tiếng mấy TN VN CN con chim cu gáy. b, Mặt ao / sóng sánh , môt mảnh trăng / bồng bềnh trôi CN VN CN VN trong nước . c, Một làn gió / chạy qua, những chiếc lá / lay động như CN VN CN VN những đốm lửa vàng, lửa đỏ. d, Cờ bay đỏ mái nhà, đỏ rặng cây, đỏ góc phố. CN VN VN VN 4 điểm Đúng mỗi câu cho 1 điểm Câu 5 Học sinh có thể nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo về nội dung và cách diễn đạt +Nội dung - Tác giả vẽ ra một khung cảnh thật nên thơ với hình ảnh ngôi nhà mới xây trên nền trời xanh thẫm. - Nếu ở câu thơ thứ nhất ngôi nhà thật đẹp nhưng tĩnh lặng thì ở câu thơ thứ 2 hình ảnh ngôi nhà hiện lên thật sinh động, tràn đầy sức sống thông qua việc sử dụng biện pháp nhân hoá. Càng đẹp hơn khi tác giả dùng biện pháp so sánh ngôi nhà với bài thơ sắp làm song, với bức tranh vừa vẽ song chưa phai mùi màu vẽ. Tất cả cho ta hình dung khung cảnh một ngôi nhà mới xây thật đẹp, chắc chắn thật sinh động và nên thơ trong thiên nhiên tươi đẹp, thể hiện một cuộc sống đang đẹp lên trong tương lai với những ngôi nhà đang xây dựng . + Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, viết đúng câu, đúng đoạn, không sai lỗi chính tả. 9 điểm 1,5 2,0 2,0 2,0 1,5 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 (Thời gian 40 phút, không kể thời gian giao đề) câu1.(4điểm) Trong các từ dưới đây từ nào là từ láy: Nhỏ nhắn, nhỏ nhoi, nhỏ nhẻ, nhỏ nhẹ, nhỏ nhen, mỏng manh, mênh mông, mênh mang, mệt mỏi , máu mủ, tươi tắn, tươi cười, tươi tốt, ngây ngất, nghẹn ngào, ngẫm nghĩ, ngon ngọt. Những từ không phải từ láy thì là loại từ gì? Chúng có gì đặc biệt? Câu 2.(4điểm): Xác định chủ ngữ vị ngữ, trạng ngữ(nếu có) trong các câu dưới đây: - Khi thấy các lá tre gió thổi vút một chiều, tôi cảm thấy một vang động âm thầm và kín đáo trong tâm hồn. - Để tăng cường sức khoẻ, chúng ta cần thường xuyên tập thể dục. - Gió biển không chỉ đem lại sức khoẻ cho con người mà nó còn là một liều thuốc quý giúp con người tăng cường sức khoẻ. Câu 3. .(4điểm): a, Từ nào trong mỗi nhóm từ sau đây không đồng nghĩa với các từ còn lại và nói rõ mỗi nhóm từ dùng để làm gì ? - Ngào ngạt, sực nức, thoang thoảng, thơm nồng, thơm ngát, - Rực rỡ, sặc sỡ, tươi tắn, thắm tươi. - Long lanh, lóng lánh, lung linh, lung lay, lấp lánh. b, Trong các từ in đậm sau đây, những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa: - Bà em mua hai con mực. - Mực nước đã lên cao. - Trình độ văn chương của anh ấy cũng có mực. Câu 4: (4điểm) Đoạn trích dưới đây dùng sai một số dấu câu. Chép lại đoạn trích này sau khi đã sửa các dấu câu dùng sai (viết lại cho đúng chính tả): Vầng trăng vàng thẳm, đang từ từ nhô lên. Từ sau luỹ tre xanh thẫm, ánh vàng đi đến đâu, nơi ấy bỗng bừng lên, tiếng ca hát vui nhộn. Trăng lẫn trốn trong các tán lá cây xanh rì của cây đa cổ thụ. Đầu thôn, về khuya, vầng trăng càng lên cao càng thu nhỏ lại. Làng quê em đã yên vào giấc ngủ, chỉ có vầng trăng thao thức, như canh chừng giấc ngủ cho làng em. Câu 5: (9điểm). Sau một hồi len lách, mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm trên thẩm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi. Tôi cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí. (Theo Nguyễn Phan Hách) Những đặc điểm nào tạo nên vẻ đẹp của rừng khộp khiến tác giả cảm thấy mình lạc vào một thế giới thần bí. ĐÁP ÁN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆTLỚP 5 Câu1.(4điểm) Các từ láy là: Nhỏ nhắn, nhỏ nhoi, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, mỏng manh, mênh mông, mênh mang, tươi tắn, ngây ngất, nghẹn ngào. (Đúng mỗi từ được 0,3 điểm) Những từ còn lại không phải từ láy . Những từ này là từ ghép có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống từ láy. (1 điểm) Câu 2. : Xác định đúng mỗi thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ cho 0,4 điểm. - Khi thấy các lá tre gió thổi vút một chiều/, tôi / cảm thấy một vang động âm thầm TN CN VN và kín đáo trong tâm hồn. - Để tăng cường sực khoẻ,/ chúng ta / cần thường xuyên tập thể dục. TN CN VN - Gió biển / không chỉ đem lại sức khoẻ cho con người/ mà nó / còn là một liều CN VN CN VN thuốc quý giúp con người tăng cường sức khoẻ. Câu 3. a, - bỏ từ :thoang thoảng, nhóm từ dùng tả mùi thơm đậm. - Bỏ từ : tươi tắn, nhóm từ dùng tả màu sắc. - Bỏ từ : lung lay, nhóm từ dùng tả ánh sáng. (xác định đúng mỗi từ cho 0,5 điểm, nêu đúng mỗi nhóm từ cho 0,5 điểm) b, - Mực trong câu thứ nhất và câu thứ hai, thứ ba là các từ đồng âm - Mực trong câu thứ hai, thứ ba là các từ nhiều nghĩa (đúng mỗi ý cho 0,5 điểm) Câu 4: (4điểm) Đoạn trích đã sửa lại dấu câu dùng sai : Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau luỹ tre xanh thẫm. ánh vàng đi đến đâu, nơi ấy bỗng bừng lên tiếng ca hát vui nhộn. Trăng lẫn trốn trong các tán lá cây xanh rì của cây đa cổ thụ đầu thôn. Về khuya, vầng trăng càng lên cao càng thu nhỏ lại. Làng quê em đã yên vào giấc ngủ. Chỉ có vầng trăng thao thức như canh chừng giấc ngủ cho làng em. (đúng mỗi dấu cho 0,5 điểm) Câu 5. Cảnh rừng khộp ngập trong màu vàng, điểm vào đó là mấy vạt cỏ xanh biếc làm cho tác giả như cảm thấy mình lạc vào một thế giới thần bí. (2 điểm) Thế giới thần bí vì đâu cũng màu vàng : - Lá cây khộp úa vàng như cảnh mùa thu. Mấy con mang vàng đang ăn cỏ non cũng một màu vàng .(1,5 điểm) - Tất cả màu vàng làm tác giả ngây ngất, đọng lại trong hình ảnh đặc biệt : “Những chiếc chân vàng giẫm trên thẩm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. (2 điểm) - Có lẽ nếu chỉ có màu vàng của rừng khộp, con mang vàng, của ánh nắng thì bức tranh rừng khộp sẽ trở nên khô cứng. Nhưng màu xanh của mấy vạt cỏ làm cho màu vàng trở nên vàng hơn, sinh động hơn, quyến rũ hơn.(2,5 điểm) - Diễn đạt trôi chảy, logic, viết câu đúng ngữ pháp.(2,5 điểm) THI HỌC SINH GIỎI TIỂU HỌC MÔN: TV LỚP 5 Câu 1: Viết lại những tên riêng chỉ tổ chức, cơ quan, đơn vị trong bản tin sau đây theo đúng quy tắc viết hoa: Uỷ ban giải thưởng cô va lep xkai a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm 2005 cho tập thể nữ phòng vi sinh vật dầu mỏ của viện công nghệ sinh học và tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng, trưởng phòng nghiên cứu cơ giới hoá chăn nuôi, viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Câu 2: Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống: a) Nó về đến nhà, bạn nó gọi đi ngay. b) Gió to, con thuyền lướt nhanh trên mặt biển. c) Tôi đi nó cũng theo đi . d) Tôi nói., nó cũng nói. Câu 3:Phân biệt sắc thái ý nghĩa cảu các thành ngữ gần nghĩa sau: a) mắt lá răm; mắt bồ câu; mắt sắc như dao cau. b) mặt búng ra sữa; mặt sắt den sì; mặt nặng như chì. Câu 4: Xác định nghĩa của từ “ăn” và từ “đi” trong những trường hợp sau: - Bé đang ăn cơm. - Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật. - Nó đi còn tôi thì chạy Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi. Cau 5; Tả lại một nhân vật em yêu thích trong một truyện em đã được đọc theo tưởng tượng của em. ĐÁP ÁN Câu 1: 4 điểm Uỷ ban Giải thưởng Cô- va- lep- xkai- a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm 2005 cho tập thể nữ Phòng Vi sinh vật dầu mỏ của Viện Công nghệ sinh học và tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng, Trưởng phòng Nghiên cứu Cơ giới hoá chăn nuôi, Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Câu 2: 4 điểm a) vừa đã b) càngcàng .; c) đâu đấy ; d0 sao vậy. Câu 3: 4 điểm, a) - mắt lá răm: mắt nhỏ, dài hình thoi như lá răm. - mắt bồ câu: mắt trong, đẹp như mắt chim bồ câu. - mắt sắc như dao: mắt săc sảo ví như dao bổ cau. b) - mặt búng ra sữa: mặt còn non trẻ như bụ sữa. - mặt sắt đen sì: mặt của người quá cứng rắn, lạnh lùng, nghiêm khắc. - mặt nặng như chì: mặt của người đang khó chịu tức giận hoặc bị bệnh. Câu 4: 4 điểm. Xác định đúng nghĩa của từ “ăn” trong mỗi dòng được 1 điểm - Bé đang ăn cơm: cho thức ăn vào mồm, nhai và nuốt để nuôi cơ thể sống. - Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật: đổi được bao nhiêu, ngang giá bao nhiêu. - Nó đi còn tôi thì chạy: hoạt động dời chỗ bằng chân, cách thức, tốc độ bình thường, hai bàn chân không đồng thời nhấc khỏi mặt đất. - Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi: chết (mất) Câu 5: 9 điểm.Viết đúng thể loại văn miêu tả( kiểu bài tả người). Nội dung bài viết cần nêu được những ý cơ bản sau: - Nhân vật mà em định tả là nhân vật nào, trong tác phẩm nào? - Đặc điểm nổi bật của nhân vật đó về dáng vẻ bên ngoài và về tính tình. Những đặc điểm đó được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào trong tác phẩm( hoặc em tưởng tượng thêm)? Mối thiện cảm, sự yêu quý của em đối với nhân vật. Bài viết phải đảm bảo được các yêu cầu về dùng từ đặt câu, diễn đạt, trình bày ĐỀ THI MÔN TIẾNG VIỆT Câu 1( 4đ): Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r để hoàn chỉnh đoạn thơ: òng sông qua trước cửa Nước ì ầm ngày đêm .ó từ .òng sông lên Qua vườn em .ào .ạt. Câu 2( 4đ): Khôi phục dấu chấm ở vị trí thích hợp trong đoạn văn sau rồi chép lại đoạn văn cho đúng. Biển rất đẹp buổi sáng , nắng sớm tràn trên mặt biển mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch những cánh buồm trắng trên biển được nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh. Câu 3(4đ): Trong những câu nào dưới dây, từ chạy mang nghĩa gốc và trong những câu nào từ chạy mang nghĩa chuyển. Cầu thủ chạy đón quả bóng. Đánh kẻ chạy đi, không đánh kẻ chạy lại Tàu chạy trên đường ray Đồng hồ này chạy chậm. Câu 4( 4đ): Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ (nếu có) trong các câu sau. Cô mùa xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh đồng. Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét. Buổi sáng trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò. Câu 5( 9đ): Trong bài “ Bài ca về trái đất” nhà thơ Định Hải có viết: Trái đất này là của chúng mình Quả bóng xanh bay giữa trời xanh Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến Hải âu ơi cánh chim vồn sóng biển Cùng bay nào, cho trái đất quay! Cùng bay nào, cho trái đất quay! Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận được những điều gì về trái đất thân yêu. ĐÁP ÁN Câu 1: Thứ tự các âm cần điền là d, r , r, gi , d, d, d ( 5 âm đẩu đúng cho mỗi âm 0,6đ ; 2 âm cuối mỗi âm 0,5đ) Câu 2 Điền đúng 3 dấu chấm, mỗi dấu chấm cho 1 điểm. Viết lại đúng chính tả 3 chữ đầu câu, mỗi chữ cho 0,25 đ. Trình bày sạch sẽ, viết đúng chính tả: 0,25đ Biển rất đẹp buổi sáng , nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển được nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh. Câu 3: Xác định đúng mỗi câu cho 1 điểm. Từ chạy trong câu a: mang nghĩa gốc Trong câu b,c,d mang nghĩa chuyển. Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 1 điểm. CN: Cô mùa xuân xinh tươi. VN: đang lướt nhẹ trên cánh đồng. CN1 : Lương Ngọc Quyến, CN2 tấm lòng chung với nước VN1 : hi sinh , VN2 ông còn sáng mãi CN1 : Cái hình ảnh trong tôi vê cô, TN: đến bây giờ VN : vẫn còn rõ nét CN : Buổi sáng
Tài liệu đính kèm: