Bộ đề kiểm tra đọc hiểu môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)

docx 210 trang Người đăng hoaian2 Ngày đăng 07/01/2023 Lượt xem 2013Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề kiểm tra đọc hiểu môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ đề kiểm tra đọc hiểu môn Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án)
BỘ ĐỌC – HIỂU NGỮ VĂN 8 – NGỮ LIỆU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH
MỤC LỤC
ĐỀ
NGỮ LIỆU
TRANG
Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet, 5/2/2020
4
Theo: Truyện ngụ ngôn lừng danh thế giới
7
Theo Trần Hồng Thắng
10
Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009
12
Thăm cõi Bác xưa – Tố Hữu
15
Quê hương – Đỗ Trung Quân
17
Nguồn Internet
21
Theo Từ điển văn học
23
“Nhớ con sông quê hương”, Tế Hanh
Theo Phạm Lữ Ân, “Nếu biết trăm năm là hữu hạn”, NXB Hội Nhà văn
27
Qùa tặng cuộc sống
29
Trích “Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa” - Nguyễn Duy, NXB Hội nhà văn, 2010
31
Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004
36
Cổ tích về sự ra đời của người mẹ
39
Trích “Quà tặng cuộc sống”
43
Nghe thầy đọc thơ – Trần Đăng Khoa
46
Trích bài phát biểu của Vũ Quần Phương
49
Nguồn Internet
53
Trích Bài học đầu cho con - Đỗ Trung Quân
56
“Hoa hồng tặng mẹ” – Qùa tặng cuộc sống
60
“Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh
61
“Lục bát về cha"- Thích Nhuận Hạnh
65
Bản thân chúng ta là những giá trị có sẵn - Phạm Lữ Ân
68
Nguồn Internet
72
Nơi bắt đầu của tình bạn - Bùi Thị Hồng Ngọc
75
Một góc phù sa, Nguyễn Minh Khiêm, NXB Hội Nhà văn, 2007
77
26.
Tạ ơn cây, Vũ Quần Phương
80
27.
Kiệt tác của tình thương - Phạm Nguyễn Phương Dung
82
28.
Trích “Con có biết” - Nhã Nam tuyển chọn
83
29.
Cầm Thị Đào, “Khép”, Văn học và tuổi trẻ-số 5/2004, trang 49
85
BỘ ĐỌC – HIỂU NGỮ VĂN 8 – NGỮ LIỆU TRONG CHƯƠNG TRÌNH
MỤC LỤC
STT
VĂN BẢN
ĐỀ
TRANG
HỌC KÌ I
Tôi đi học
1, 2, 3, 4
88
Trong lòng mẹ
5, 6, 7, 8, 9A,B
95
Tức nước vỡ bờ
10, 11, 12, 13, 14, 15
102
Lão Hạc
16, 17, 18, 19
111
Cô bé bán diêm
20, 21, 22
117
Chiếc lá cuối cùng
23, 24
121
Ôn dịch thuốc lá
25, 16, 27
125
Hai cây phong
28, 29, 30, 31, 32
129
Thông tin về ngày trái đất năm 2000
33, 34
138
Đập đã ở Côn Lôn
35, 36
141
Vào nhà ngục quảng đông cảm tác
37
144
HỌC KÌ II
Nhớ rừng
1, 2, 3, 4, 5
147
Quê hương
6, 7, 8, 9, 10
152
Khi con tu hú
11, 12, 13
160
Ngắm trăng
14, 15
165
Tức cảnh Bác Pó
16, 17
169
Đi đường
18, 19
172
Chiếu dời đô
20, 21, 22
175
Hịch tướng sĩ
23, 24, 25
179
Nước Đại Việt ta
26, 27, 28
184
Bàn luận về phép học
29, 30, 31
187
Thuế máu 
32, 33, 34
193
Đi bộ ngao du
35, 36, 37
197
Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
38, 39
201
ĐỀ SỐ 1
Phần I: Đọc hiểu 
 Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4 
         Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể. Song với virus, toàn bộ gánh nặng đều được đặt lên vai hệ miễn dịch. Điều này giải thích, tại sao virus corona gây chết người ở người lớn tuổi, có bệnh mãn tính nhiều hơn. Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết nam giới nhiều hơn, và trẻ em - người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn.
Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình. Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta. Còn khi nó đã xâm nhập rồi, chỉ có hệ miễn dịch mới cứu được chúng ta.
Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin, tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều.
 (Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet, 5/2/2020)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? 
Câu 2. Câu: “Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta” xét theo mục đích nói thuộc kiểu câu gì? 
Câu 3. Theo tác giả muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, ta cần phải làm gì?
II. Phần làm văn 
Câu 4:
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
150 chữ) trình bày suy nghĩ về tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống COVID -19. 
Câu 5:
Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vấn nghiện game của giới trẻ hiện nay.
ĐỀ 2:
PHẦN I. Đọc hiểu 
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(1) Một người hỏi nhà hiền triết:
(2) Cái gì nên nhớ và cái gì nên quên?
(3) Nhà hiền triết trả lời:
(4) Nếu mọi người làm điều tốt cho anh thì anh nên nhớ. Còn nếu anh làm điều tốt cho mọi người thì anh nên quên.
(Theo: Truyện ngụ ngôn lừng danh thế giới)
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? 
b. Xác định các kiểu câu phân chia theo mục đích nói cho các câu trên. 
c. Xác định cách thực hiện hành động nói của các câu trên? 
d. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 8 câu) nói lên bài học rút ra từ câu chuyện trên? 
PHẦN II. Làm văn 
Viết bài văn nghị luận nói lên suy nghĩ của em về nạn bạo lực học đường hiện nay ở trường THCS.
ĐỀ 3:
Câu 1:  Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:
        Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá sum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:
- Chào cậu bé! Tên cậu là gì nhỉ?
- Cháu tên là Ngoan.
- Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!
Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói:
- Cảm ơn cây.
- Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? - Cây hỏi.
Cậu bé rùng mình, lắc đầu:
- Đau lắm cháu chịu thôi!
- Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?
(Theo Trần Hồng Thắng)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. 
b. Cậu bé trong văn bản đã có hành động gì với cây si già? Hành động đó đúng hay sai? Vì sao? 
c. Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau: Tên cậu là gì nhỉ? 
d. Đặt tiêu đề cho văn bản trên. 
e. Từ hành động của cậu bé trong văn bản trên, em có suy nghĩ gì về sự vô cảm của một bộ phận học sinh hiện nay? Trả lời khoảng 3 – 5 dòng. 
Câu 2:  Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ: “Học đi đôi với hành” (Bài văn nghị luận sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm).
GỢI Ý : ĐỀ1
Câu
Hướng dẫn chấm
I. Phần đọc - hiểu
1
 Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận
2
Xét kiểu câu theo phân chia mục đích nói, câu: “Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta” thuộc kiểu câu trần thuật
3
Theo tác giả muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh: 
- Cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin
- Tập luyện thể thao. 
- Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều
Phần Tập làm văn
4
Trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống COVID -19. 
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Viết được một đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí theo yêu cầu. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Dung lượng đoạn văn: khoảng 150 chữ
2. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh đảm bảo được các nội dung cơ bản sau:
1. Mở đoạn
Giới thiệu được vấn đề nghị luận: tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống COVID -19. 
2. Phát triển đoạn
a.Giải thích: 
Tương thân tương ái: là mọi người cùng yêu thương, đùm bọc, sống hòa thuận, tình cảm với nhau bằng tình thương giữa con người với con người.
b.Bàn luận, chứng minh: 
- Khẳng định: Tương thân tương ái là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Biểu hiện: Yêu thương, đùm bọc, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau đặc biệt trong đợt dịch bệnh Covid 19.
- Vai trò 
+ Phát huy bản sắc tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ của ông cha ta từ xưa đến nay. Việc làm này xuất phát từ trái tim (dẫn chứng)
+ Khi quan tâm giúp đỡ người khác sẽ cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc bởi đã chia sẻ giúp họ vượt qua được khó khăn.
+ Người nhận được sự giúp đỡ cũng nhận được tình thương của người xung quanh, 
c. Mở rộng, phản biện:
- Một số người thờ ơ, vô cảm, ích kỷ chỉ nghĩ cho bản thân. 
- Có những người ỷ lại trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác
3. Kết đoạn 
- Cần nhận thức đúng đắn về tinh thần tương thân tương ái.
- Phát huy tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta trong sinh hoạt, học tập, sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.
II. Tạo lập văn bản 
Nội dung
*Mở bài: 
Giới thiệu hiện tượng nghiện game, một vấn đề đang được xã hội quan tâm hiện nay.
* Thân bài: 
- Thực trạng: 
+ Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu giải trí ngày càng cao, chính vì thế mà game online ngày càng phổ biến
+ Các quán internet lúc nào cũng chật người.
+ Tình trạng nghĩ học ở học sinh sinh viên ngày càng nhiều.
- Nguyên nhân: 
+ Là trò chơi hấp dẫn, phù hợp với tâm lí giới trẻ.
+ Nhưng nguyên nhân chính là do người chơi không tự làm chủ, điều khiển được bản thân mình để sa đà vào game đến mức không thể dứt ra được.
+ GĐ chưa quản lí chặt chẽ con em mình, chưa quan tâm đúng cách, nhà trường chưa tạo được nhiều sân chơi cho học sinh, áp lực học tập nhiều.
+ Nhà nước chưa quản lý chặt chẽ hệ thống mạng internet.
- Hậu quả: 
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe con người: khoa học đã chứng minh, nếu chúng ta tiếp xúc với máy tính nhiều sẽ rất ảnh hưởng đến cơ thể như: hại mắt, tổn thương đến hệ thần kinh,.
+ Khi chơi game thì dành ít thời gian học tập, đó cũng là nguyên nhân dẫn đến kết quả của chúng ta bị giảm sút.
+ Chơi game còn ảnh hưởng tới lối sống đạo đức, tác phong.
+ Là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các tệ nạn xã hội như trộm cướp, móc túi
 - Giải pháp: 
+ Nhà nước cần có các biện pháp đối với các nhà sản xuất game, chỉ sản xuất những game bổ ích, nghiêm cấm các game bạo lực
+ Phụ huynh cần quan tâm, chăm sóc con cái mình hơn
+ Nhà trường cần có biện pháp kỉ luật mạnh đối với trường hợp nghỉ học để chơi game
+ Tự bản thân mỗi học sinh cần phải có ý thức trong công việc và học tập
+ Tố cáo những học sinh vi phạm.
- Bài học nhận thức: Nhận thức được rằng chơi game online là không tốt nhưng biết tận dụng sẽ là trò chơi bổ ích giảm stress. Thấy được mặt trái của game cũng như hậu quả của việc nghiện game. Không sa đà để nghiện game
* Kết bài:
- Khẳng định nghiện game sẽ mang lại nhiều hậu quả cho cá nhân, gia đình và xã hội.
GỢI Ý: ĐỀ2
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU
1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên: tự sự.
2
Xác định các kiểu câu phân chia theo mục đích nói cho các câu trên.
- Câu (1): Trần thuật.
- Câu (2): Nghi vấn.
- Câu (3): Trần thuật.
- Câu (4): Cầu khiến.
3
Xác định cách thực hiện hành động nói của các câu trên?
Cách thực hiện hành động nói của các câu trên:
- Câu (2): Hỏi.
- Câu (4): Khuyên bảo.
4
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 8 câu) nói lên bài học rút ra từ câu chuyện trên?
- Về kĩ năng:
+ Viết bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
+ Đoạn văn có lập luận thuyết phục, không mắc lỗi diễn đạt.
- Về kiến thức: Hiểu ý nghĩa câu chuyện và trình bày ý kiến một cách thuyết phục. Có thể tham khảo một số ý sau:
+ Ý nghĩa: Truyện giáo dục con người về thái độ sống đúng đắn qua các tình huống giả định mà con người thường gặp: cho và nhận, làm ơn và được giúp đỡ. Lời nói của nhà hiền triết có hai ý: nhắc nhở về sự biết ơn, nhận điều tốt từ người khác không thể không ghi nhớ; nhắc nhở khi làm ơn, làm điều tốt cho người khác thì phải trong sáng, vô tư, không vụ lợi.
+ Bàn bạc: Truyện nói rất chính xác bản chất của lòng biết ơn và làm điều tốt.
+ Bài học nhận thức và hành động: hướng đến những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống; sẵn sàng giúp đỡ người không may và sống với thái độ biết ơn.
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN
Viết bài văn nghị luận nói lên suy nghĩ của em về nạn bạo lực học đường hiện nay ở trường THCS.
I. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: vấn nạn học đường ở trường THCS.
II. Thân bài: Nghị luận về bạo lực học đường
1. Thế nào là bạo lực học đường:
- Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, thiếu đạo đức với bạn mình.
- Cách cư xử thiếu văn minh, không có giáo dục của thế hệ học sinh.
- Xúc phạm đến tinh thần và thể xác người khác, gây ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Hành vi này càng ngày càng phổ biến.
2. Hiện trạng của bạo lực học đường hiện nay:
- Lăng mạ, xúc phạm, chửi bậy đối với người khác.
- Làm tổn thương đến tinh thần bạn bè.
- Học sinh có thái độ không đúng với thầy cô.
- Thầy cô xúc phạm đến học sinh.
- Lập các bang nhóm đánh nhau ở học sinh.
3. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường:
- Do ảnh hưởng của môi trường bạo lực, thiếu văn hóa.
- Chưa có sự quan tâm từ gia đình.
- Không có sự giáo dục đúng đắn của nhà trường.
- Xã hội dửng dưng trước những hành động bạo lực.
- Sự phát triển chưa toàn diện của học sinh.
4. Hậu quả của bạo lực học đường:
a. Với người bị bạo lực:
- Bị ảnh hưởng về tinh thần và thể chất.
- Làm cho gia đình họ bị đau thương.
- Làm cho xã hội bất ổn.
b. Với người gây ra bạo lực:
- Phát triển không toàn diện.
- Mọi người chê trách.
- Mất hết tương lai, sự nghiệp.
5. Giải pháp khắc phục nạn bạo lực học đường:
- Nhà trường cần nâng cao nhận thức và dạy bảo học sinh hiệu quả nhất.
- Cha mẹ nên chăm lo và quan tâm đến con cái.
- Tự bản thân có trách nhiệm xa lánh tình trạng bạo lực học đường.
6. Liên hệ với bản thân
- Đây là một vấn nạn nhức nhối ở học đường, em sẽ tránh xa và tuyên truyền bài trừ tệ nạn ra khỏi môi trường giáo dục.
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về bạo lực học đường.
- Đây là một hành vi không tốt.
- Em sẽ làm gì để ngăn chặn tình trạng này.
GỢI Ý: ĐỀ 3
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU
1
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. 
- Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự.
2
Cậu bé trong văn bản đã có hành động gì với cây si già? Hành động đó đúng hay sai? Vì sao? 
- Cậu bé trong văn bản đã có hành động: khắc tên mình trên cây si già.
- Hành động đó hoàn toàn sai trái. Vị cậu đang trực tiếp phá hoại tài sản thiên nhiên.
3
Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau: Tên cậu là gì nhỉ? 
Tên cậu là gì nhỉ?
- Kiểu câu: câu nghi vấn.
- Chức năng: dùng để hỏi.
4
Đặt tiêu đề cho văn bản trên. 
- Tiêu đề: Cậu bé và cây si già; Điều không mong muốn 
5
Từ hành động của cậu bé trong văn bản trên, em có suy nghĩ gì về sự vô cảm của một bộ phận học sinh hiện nay? Trả lời khoảng 3 – 5 dòng. 
- Về kiến thức: Từ hành động của cậu bé trong truyện, suy nghĩ và trình bày ý kiến về thói vô cảm của học sinh. Có thể tham khảo một số ý sau:
+ Ý nghĩa: Hành động của cậu bé là biểu hiện vô cảm của một bộ phận học sinh hiện nay: chỉ quan tâm đến niềm vui của mình và mặc kệ nỗi đau của người khác. Lời nói của cây si nhắc nhở chúng ta bài học đừng nên bắt người khác nhận lấy sự đau đớn mà họ không muốn để chỉ làm mình được hạnh phúc.
+ Bàn bạc: Thói vô cảm của học sinh đang để lại rất nhiều hệ lụy cho môi trường học đường và xã hội.
+ Bài học nhận thức và hành động: Hướng đến những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống; luôn nghĩ đến cảm xúc của người khác trước khi làm bất cứ việc gì; đặt mình vào vị trí của người khác
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN
Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ: “Học đi đôi với hành” (Bài văn nghị luận sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm).
I. Mở bài: 
- Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận: lời dạy “Học đi đôi với hành”
II. Thân bài
1. Giải thích
a. Học là gì?
- Học là lĩnh hội, tiếp thu kiến thức từ những nguồn kiến thức như thầy cô, trường lớp,.
- Sự tiếp nhận các điều hay, hữu ích trong cuộc sống và xã hội.
- Học còn là nền tảng cho việc áp dụng áp dụng thực tế đạt hiệu quả.
- Học không chỉ là sự tiếp nhận kiến thức mà còn là việc học các lễ nghi, các điều hay lẽ phải của cuộc sống,.
- Những người không có kiến thức sẽ khó tồn tại trong xã hội.
b. Hành là gì?
- Hành là việc vận dụng những điều học được vào thực tế của cuộc sống.
- Hành còn là mục đích của việc học, để có đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.
- Thực hành giúp ta nắm chắc kiến thức hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn những điều được học.
c. Tại sao học phải đi đôi với hành?
- Học mà không có hành sẽ không hiểu được vấn đề, gây lãng phí thời gian.
- Còn hành mà khong có học sẽ không có kết quả cao.
2. Lợi ích
- Hiệu quả trong học tập.
- Đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả.
- Học sẽ không bị nhàm chán.
3. Phê phán lối học sai lầm
- Học chuộng hình thức
- Học cầu danh lợi
- Học theo xu hướng
- Học vì ép buộc
4. Bình luận
- Học đi đôi với hành là một phương pháp học đúng đắn
- Nêu cách học của mình
- Thường xuyên vận dụng cách học này
- Có những ý kiến để phát huy phương pháp học này
5. Liên hệ bản thân
- Bản thân sẽ thay đổi cách học theo hướng “học đi đôi với hành” để trau dồi bản thân và rèn luyện cho mình ngày một tiến bộ hơn.
III. Kết bài: 
- Nêu cảm nghĩ của e về “học đi đôi với hành”.
- Khẳng định học đi đôi với hành là một phương pháp học hiệu quả.
ĐỀ 4:
Đọc đoạn trích sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới:
 Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:
– Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?
Cua trả lời:
– Tớ đang lột xác bạn à.
– Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế?
– Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ.
– À, bây giờ thì tớ đã hiểu.
(Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)
a. Em hãy cho biết nội dung chính của đoạn trích trên. 
b. Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau đây: “Cá chép con dạo chơi trong hồ nước”. 
c. Theo câu chuyện, vì sao cua phải lột xác? Từ đó liên hệ đến con người, để trưởng thành, theo em cần phải làm gì? (Em hãy trả lời bằng vài câu văn) 
Câu 2: 
        Con hãy yêu thương tất cả mọi người chung quanh mình và tận tình giúp đỡ họ khi mình có thể làm được. Con đừng tranh hơn với ai, hãy nhường nhịn cho họ hơn mình. Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi nó được tưới mát bằng dòng nước của thương yêu. Không có thương yêu, thế giới này lập tức biến thành địa ngục. Con hãy luôn luôn để mắt xem mọi người đang cần gì và tìm cách giúp đỡ họ. Nhưng hãy giúp đỡ một cách kín đáo đừng khoe cho mọi người biết, khi chúng ta tự hào về lòng tốt của mình thì tình nhân ái chân thật đã biến mất mà niềm kiêu hãnh đã chiếm chỗ.
(Việt Quang – Trở lại thiên đường)
       Từ nội dung gợi dẫn trên, em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống.
ĐỀ SỐ 5: 
Câu 1:  Đọc đoạn thơ sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới:
Nhà gác đơn sơ một góc vườn
Gỗ thường mộc mạc chẳng mùi sơn
Giường mây, chiếu cói, đơn chăn gối
Tủ nhỏ vừa treo mấy áo sờn.
          (Thăm cõi Bác xưa – Tố Hữu)
a. Đoạn thơ trên gợi cho em nhớ đến bài thơ nào mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về nếp sinh hoạt của Bác? Tác giả là ai?
b. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. 
c. Đặt một câu cảm thán bày tỏ tình cảm của em đối với Bác Hồ. 
d. Từ nội dung đoạn thơ trên, bản thân em sẽ làm gì để học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (Nêu 2 hành động cụ thể). 
Câu 2:  Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng học tủ, học vẹt của học sinh hiện nay.
ĐỀ 6:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Là hương hoa đồng cỏ nội
Bay trong giấc ngủ đêm hè
Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người.
 (Quê hương – Đỗ Trung Quân)
a. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn thơ? 
b. Chỉ ra các loại hoa được nhắc đến trong khổ thơ sau: 
Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi
c. Nêu nội dung chính của đoạn thơ. 
d. Hãy đặt một câu cảm thán có nội dung nói về đoạn thơ trên và nêu chức năng của câu cảm thán? 
II. TẬP LÀM VĂN 
Câu 1. Quê hương luôn là tình cảm thiêng liêng trong trái tim của mỗi con người. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tình yêu quê hương.
Câu 2. Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện game trong một số học sinh hiệ
GỢI Ý :ĐỀ 4
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU
1
Em hãy cho biết nội dung chính của đoạn trích trên.
- Nội dung: Câu chuyện nhấn mạnh đến cách thức mà cua con “lớn lên và trưởng thành” – đó là “lột xác” từ đó hướng con người đến giá trị đích thực trong cuộc đời đó là muốn trưởng thành phải đương đầu với những khó khăn, thử thách.
2
Xác định kiểu câu và chức năng của câu sau đây: “Cá chép con dạo chơi trong hồ nước”.
- Kiểu câu: trần thuật.
- Chức năng: thông báo về hoạt động của sự vật cá chép con.
3
Theo câu chuyện, vì sao cua phải lột xác? Từ đó liên hệ đến con người, để trưởng thành, theo em cần phải làm gì? (Em hãy trả lời bằng vài câu văn)
*Cách giải:
- Cua phải lột xác để lớn lên. Dù quá trình lột xác rất đau đớn và thường gặp nguy hiểm nữa. Tuy nhiên, loài cua không thể lớn lên mà không lột xác.
- Liên hệ đến con người:
+ Sự sống là một sự phát triển liên tục mà ở đó cái mới thay thế cái cũ là điều tất yếu. Con người cần nhận thức được quy luật của sự phát triển ấy để thích ứng và làm chủ bản thân trong những thử thách và chông gai trên đường đời.
+ Mỗi cá nhân đều cần lột xác để trưởng thành, từ đó thúc đẩy sự phát triển đi lên của xã hội.
+ Con người cần biết dũng cảm đương đầu với khó khăn, trong phong ba bão táp, con người sẽ trưởng thành rất nhanh chóng và đạt đến những thành công trên đường đời.
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN
Từ nội dung gợi dẫn trên, em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống.
I. Mở bài
- Nêu vấn đề cần nghị luận: tình yêu thương trong cuộc sống được gợi dẫn từ câu chuyện trên.
II. Thân bài
1. Giải thích
- Tình yêu thương là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con người. Đó là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết.
2. Bàn luận
a) Biểu hiện của tình yêu thương:
- Trong gia đình:
+ Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương ba mẹ
+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người
+ Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ
+ Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau.
- Trong xã hội: Câu chuyện trên như lời dạy tâm huyết của chúng ta về tình yêu thương đối với đồng loại.
+ Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa
+ Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh.
+ Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình.
+ Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người.
b) Ý nghĩa của tình yêu thương:
- Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
- Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn;
- Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.
3. Phản đề: Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.
4. Bài học nhận thức và hành động
- Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống
- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
III. Kết bài:
- Tổng kết, khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, là lẽ sống của mỗi người
- Mỗi người chúng ta phải biết yêu thương lẫn nhau
GỢI Ý: ĐỀ 5
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU
1
Đoạn thơ trên gợi cho em nhớ đến bài thơ nào mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về nếp sinh hoạt của Bác? Tác giả là ai?
- Bài thơ gợi em nhớ tới bài thơ: Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh
2
Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
- Nội dung: đoạn thơ nói về nếp sống thanh bạch, giản dị của Bác với những đồ dùng đơn sơ, mộc mạc trong căn nhà sàn nhỏ.
3
Đặt một câu cảm thán bày tỏ tình cảm của em đối với Bác Hồ.
- Bác đã ra đi hơn nửa thế kỉ rồi mà con dân Việt Nam vẫn nhớ Bác xiết bao!
4
Từ nội dung đoạn thơ trên, bản thân em sẽ làm gì để học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (Nêu 2 hành động cụ thể).
Gợi ý: Để làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, chúng ta cần:
- Ra sức học tập và tu dưỡng đạo đức ngay từ bây giờ.
- Nhân ái, vị tha, khoan dung và luôn sẵn sàng giúp đỡ khi mọi người gặp khó khăn.
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN
Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng học tủ, học vẹt của học sinh hiện nay.
I. Mở bài
- Dẫn dắt, nêu khái quát về vấn đề học vẹt và học tủ trong xã hội ngày nay.
- Sơ lược nhận định, ý kiến của em về vấn đề này.
II. Thân bài
1. Giải thích
- Học tủ: Chỉ học một hoặc một vài phần trong số những kiến thức, bài học cần thiết.
- Học vẹt: Học thuộc vanh vách câu từ nhưng không hiểu ý nghĩa bài học.
- Học tủ, học vẹt là cách học sai lầm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng học tập.
2. Thực trạng:
- Cách học trở nên phổ biến, tràn lan, ít được quan tâm, kiểm soát,...(dẫn chứng một số ví dụ cụ thể).
3. Nguyên nhân dẫn đến học vẹt, học tủ:
- Tinh thần tự giác học tập của học sinh chưa cao (lười học bài, chờ may rủi nên chỉ học một phần).
- Học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc lí giải và vận dụng kiến thức.
- Nhiều trường hợp giáo viên nhồi nhét kiến thức, không tóm gọn trọng tâm bài học, cho ghi chép tràn lan khiến học sinh khó có thể vừa học thuộc vừa lí giải kĩ, tạo cảm giác mệt mỏi, chán học.
- Việc rèn luyện, thực hành, ứng dụng thực tế trong nhà trường chưa được chú trọng khiến học sinh không có cơ hội kiểm chứng kiến thức, tiếp thu kiến thức thụ động, khó làm chủ kiến thức.
4. Tác hại
- Học sinh mất hứng thú với việc học, dễ chán nản.
- Không làm chủ được kiến thức, không ứng dụng được kiến thức vào thực tế khiến việc học mất đi ý nghĩa của nó.
- Chất lượng giáo dục ngày càng đi xuống.
- Hiệu quả làm việc trong tương lai không lí tưởng.
- Xã hội ngày càng kém phát triển.
5. Biện pháp khắc phục:
- Tuyên truyền giúp học sinh cần nâng cao ý thức, điều chỉnh thái độ trong học tập và tiếp cận kiến thức.
- Học sinh xác định rõ mục tiêu học tập để có phương pháp học phù hợp.
- Cải cách, điều chỉnh phương thức giảng dạy kiến thức trong nhà trường (tăng số lượng và hiệu quả các tiết thực hành, tóm gọn kiến thức trọng tâm tránh cho học sinh ghi chép thừa quá nhiều, làm sinh động bài giảng,...).
III. Kết bài
Khẳng định lại quan điểm, ý kiến về vấn đề học tủ, học vẹt. Bàn luận mở rộng vấn đề.
GỢI Ý:ĐỀ 6
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU
1
Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn thơ?
- Thể thơ: 6 chữ.
- Phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên: miêu tả, biểu cảm.
2
Chỉ ra các loại hoa được nhắc đến trong khổ thơ sau: 
Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi
- Các loại hoa được nhắc đến: hoa bí, hoa mồng tơi, hoa dâm bụt, hoa sen
3
Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
- Nội dung chính của đoạn thơ: định nghĩa giản dị, gần gũi về quê hương và tình cảm thiêng liêng của tác giả dành cho quê hương mình.
4
Hãy đặt một câu cảm thán có nội dung nói về đoạn thơ trên và nêu chức năng của câu cảm thán?
Các em có thể đặt những câu sử dụng các từ ngữ cảm thán phù hợp với nội dung đoạn thơ.
- Gợi ý: Chao ôi, những định nghĩa của nhà thơ Đỗ Trung Quân về quê hương mới gần gũi mà đáng yêu, đáng nhớ làm sao!
- Chức năng câu cảm thán: dùng bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói, người viết.
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN
1
Quê hương luôn là tình cảm thiêng liêng trong trái tim của mỗi con người. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tình yêu quê hương.
- Về kĩ năng:
+ Viết bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
+ Đoạn văn khoảng 10 – 15 dòng, có lập luận thuyết phục, không mắc lỗi diễn đạt.
- Về kiến thức: Trình bày suy nghĩ về tình yêu quê hương. Có thể tham khảo một số ý sau:
+ Dẫn dắt, giới thiệu về tình yêu quê hương đất nước. Cảm nhận của em về vấn đề này (là tình cảm cần thiết, cao đẹp,...).
+ Giải thích khái niệm: Tình yêu quê hương đất nước: là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân thành đối với những sự vật và con người nơi ta được sinh ra và lớn lên.
+ Biểu hiện:
./ Trước hết ngay trong tình cảm với người thân trong gia đình vì gia đình cũng là một phần của quê hương đất nước.
./ Trong tình làng nghĩa xóm.
./ Trong sự gắn bó với làng quê nơi mình sinh ra (bờ tre, ngọn dừa, triền đê, cánh đồng lúa chín,...).
./ Qua sự bảo vệ, gìn giữ các nét đẹp truyền thống của văn hóa dân tộc.
./ Qua quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước của mỗi con người trong những lúc gian nguy.
+ Vai trò của tình yêu quê hương đất nước:
./ Giúp mỗi con người sống tốt hơn trong cuộc đời, không quên nguồn cội.
./ Thúc đẩy sự phấn đấu hoàn thiện bản thân và tinh thần cống hiến giúp đỡ cộng đồng của mỗi cá nhân.
+ Bàn luận: Tình yêu quê hương đất nước là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi con người dù ở bất kỳ đất nước nào.
+ Bài học: Mỗi cá nhân nên xây dựng, bồi dưỡng cho mình tình yêu quê hương đất nước và có những hành động cụ thể để góp phần bảo vệ, xây dựng, làm đẹp cho quê hương.
2
Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện game trong một số học sinh hiện nay.
I. Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu hiện tượng nghiện game của học sinh trong xã hội hiện nay. Khái quát suy nghĩ, nhận định của bản thân về vấn đề này (nghiêm trọng, cấp thiết, mang tính xã hội,).
II. Thân bài: Nghị luận về bạo lực học đường
1. Giải thích khái niệm:
- Game là gì? Cách gọi chung của các trò chơi điện tử có thể tìm thấy trên các thiết bị như máy tính, điện thoại di động,...được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của con người ngày nay.
- Nghiện là gì? Là trạng thái tâm lý tiêu cực gây ra do việc quá phụ thuộc hoặc sa đà quá mức vào một thứ gì đó có thể gây ảnh hưởng xấu đến người sử dụng hoặc thường xuyên tiếp xúc nó.
- Nghiện game là gì? Là hiện tượng đầu nhập quá mức vào trò chơi điện tử dẫn đến những tác hại không mong muốn.
2. Thực trạng:
- Nhiều học sinh, sinh viên dành trên 4 gi

Tài liệu đính kèm:

  • docxbo_de_kiem_tra_doc_hieu_mon_ngu_van_lop_8_co_dap_an.docx