Bài kiểm tra sinh học - Bài tập Mendel

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 2445Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra sinh học - Bài tập Mendel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài kiểm tra sinh học - Bài tập Mendel
BÀI TẬP MENDEL
Bài 1. Cho đậu Hà lan dị hợp ở 1 cặp gen quy định hình dạng hạt (Ss) tự thụ phấn thu được các hạt trơn và hạt nhăn (số lượng lớn), nếu lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo thì xác suất để có 3 cây hạt trơn và 2 cây hạt nhăn là bao nhiêu?
Bài 2. Bệnh galactose huyết ở người do không chuyển hóa được đường galactose, bệnh này do một gen lặn trên NST thường quy định. Nếu 1 người đàn ông lấy 1 người vợ mà em gái của người vợ này bị bệnh galactose huyết. Cặp vợ chồng nói trên chuẩn bị đón đứa con đầu lòng chào đời. 
Xác suất để đứa con đầu lòng của họ bị bệnh galactose huyết?
Nếu đứa con đầu lòng không bị bệnh thì xác suất để đứa con thứ 2 bị bệnh là bao nhiêu?
Bài 3. Ở cà chua, màu sắc quả do đơn gen quy định trong đó màu đỏ là trội so với vàng. Giao phấn 2 cây P được F1, tiếp tục cho một số cây F1 thấy xảy ra 3 trường hợp:
Trường hợp 1: quả đỏ x quả đỏ ở F2 thu được 289 cây quả đỏ và 96 cây quả vàng.
Trường hợp 2: Quả đỏ x quả đỏ được 320 đều quả đỏ.
Trường hợp 3: Quả đỏ x quả vàng thu được 315 cây quả đỏ.
Biện luận, lập sơ đồ lai từ P đến F2 cho mỗi trường hợp.
Nhận xét kiểu gen và kiểu hình của P và giải thích.
Bài 4. Hệ nhóm máu ABO ở người do một locus đa alen quy định với quan hệ trội lặn như sau: IA=IB>IO
Để sinh con máu O; AB thì kiểu gen và kiểu hình của cặp vợ chồng phải như thế nào?
Một cặp vợ chồng sinh 4 đứa con mang các nhóm máu khác nhau. Biện luận để xác định kiểu gen và kiểu hình của những người trong gia đình nói trên.
Hai anh em sinh đôi cùng trứng trong đó: người anh lấy vợ máu A, sinh con máu B và AB, người em lấy vợ máu B sinh con máu A và AB. Xác định kiểu gen và kiểu hình của những người trong gia đình nói trên. Lập sơ đồ kiểm chứng, nếu người con máu A nói trên lấy vợ (hoặc chồng) máu O thì thế hệ tiếp theo có nhóm máu nào?
Bài 5. Ở chuột, lông xám là trội không hoàn toàn so với lông đen, kiểu gen dị hợp cho chuột lang trắng đen. 
Chuột lông lang trắng đen có thể được tạo ra từ những phép lai nào?
Cho giao phối giữa 2 chuột, thu được F1 đồng loạt giống nhau. Tiếp tục cho F1 lai với một cơ thể khác thu được ở F2 có 50% số chuột có màu lông lang trắng đen. Biện luận tìm kiểu gen của P và F1.
Có 2 chuột F1 là A và B có kiểu hình khác nhau đều được sinh ra từ một cặp bố mẹ. Cho chuột A giao phối với chuột C, chuột B giao phối với chuột D trong đó chuột C, D có cùng kiểu hình. Ở cặp (A x C) tiếp tục sinh ra 2 con là E có màu đen và F có màu xám, ở cặp (B x D) sinh ra chuột G có màu xám. Hãy xác định kiểu gen, kiểu hình của tất cả các chuột nêu trên và của cặp P đã mang lai.
Bài 6. Ở bò, chân cao và không sừng là hai tính trạng trội hoàn toàn so với chân thấp và có sừng. Hai cặp tính trạng nói trên do hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau quy định. 
Cho bò đực chân thấp, không sừng giao phối với bò cái chân cao, có sừng thu được F1 đồng loạt giống nhau. Tiếp tục cho F1 tạp giao. Lập sơ đồ lai và xác định tỷ lệ phân ly kiểu gen, kiểu hình ở F2.
So sánh kết quả ở F2 trong phép lai trên với F2 trong trường hợp sau đây: bò đực thuần chân cao, không sừng giao phối với bò cái chân thấp có sừng.
Phải cho các cá thể F1 trong hai phép lai nói trên giao phối với những cá thể có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để F2 có được kết quả như sau:
F2 thu được 100% bò chân cao, không sừng.
F2 thu được 4 kiểu hình với tỷ lệ ngang nhau.
Bài 7. Cho F1 giao phấn với 3 cây khác nhau, thu được kết quả như sau:
Với cây thứ nhất, thu được 6,25% cây thấp, quả vàng.
Với cây thứ 2 thu được 75% cây cao, quả đỏ và 25% cây cao, quả vàng.
Với cây thứ 3, thu được 75% cây cao, quả đỏ và 25% cây thấp, quả đỏ. 
Cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định và các gen nằm trên các NST thường khác nhau. Biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi trường hợp.
Bài 8. Ở ruồi giấm, thân đen và lông dài tương phản với thân xám, lông ngắn. Cho giao phối hai ruồi P mang các tính trạng tương phản với nhau thu được F1 đồng loạt thân xám, lông ngắn. Cho 4 ruồi đực F1 giao phối riêng rẽ với 4 con ruồi cái khác nhau thu được các kết quả như sau:
Với ruồi giấm cái thứ nhất thu được 12,5% số ruồi F2 là thân đen, lông dài.
Với ruồi giấm cái thứ 2 thu được 50% ruồi F2 thân xám, lông ngắn và 50% ruồi F2 là thân xám, lông dài.
Với ruồi giấm cái thứ 3 ở F2 thu được 50% thân xám, lông ngắn và 50% thân đen, lông ngắn.
Với ruồi giấm cái thứ 4 thu được 25% ruồi thân đen, lông dài. 
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng nằm trên NST thường, di truyền độc lập. Biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi trường hợp nói trên.
Bài 9. Ở người, xét các cặp gen nằm trên NST thường khác nhau: 
Gen T quy định tầm vóc thấp là trội hoàn toàn so với t quy định tầm vóc cao.
Gen X quy định tóc xoăn là trội hoàn toàn so với gen x quy định tóc thẳng.
Hệ nhóm máu ABO do một cặp gen 3 alen quy định với quan hệ trội lặn như sau: IA=IB>IO
Trong một gia đình, bố và mẹ đều có tầm vóc thấp, máu A. Trong số các con sinh ra, có đứa thấp, máu O; có đứa cao, máu A. Hãy xác định kiểu gen và kiểu hình của các con khác còn lại có thể có.
Có hai anh em sinh đôi cùng trứng. Người anh cưới vợ cao, máu O sinh ra đứa con trai tầm vóc thấp, máu A. Người em cưới vợ có tầm vóc thấp, máu O sinh ra đứa con gái cao, máu B. Xác định kiểu gen của những người trong 2 gia đình nói trên.
Nếu bố tóc xoăn, máu A; mẹ tóc thẳng máu B. Con sinh ra có đứa tóc thẳng, máu O. Biện luân, lập sơ đồ lai.
Nếu bố tầm vóc thấp, tóc thẳng, máu A. Mẹ tầm vóc cao, tóc xoăn, máu B. Trong số các con sinh ra có đứa tầm vóc cao, tóc thẳng, máu O. Kiểu gen và kiểu hình của các con khác còn lại trong gia đình trên có thể có những trường hợp nào?
Bài 10. Cho đậu Hà lan thân cao, hạt vàng, vỏ hạt nhăn thụ phấn với cây thân thấp, hạt xanh, vỏ hạt trơn thu được F1 đồng loạt các cây có thân cao, hạt vàng, vỏ hạt trơn. Cho F1 giao phấn với cây có kiểu gen chưa biết được F2 gồm 8 kiểu hình khác nhau với tỷ lệ là 3:3:3:3:1:1:1:1. Hãy biện luận để lập sơ đồ lai từ P đến F2.
Để ngay F1 có tỷ lệ phân ly kiểu hình là 42,1875:14,0625: 14,0625: 14,0625:4,6875: 4,6875: 4,6875:1,5625 thì phải chọn cặp bố mẹ có kiểu gen và kiểu hình như thế nào? Lập sơ đồ lai minh họa. 
Cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định và các gen nằm trên các NST thường khác nhau.
Bài 11. Cho giao phấn giữa hai cây, người ta thu được F1 đồng loạt giống nhau. Cho F1 giao phấn với 2 cây khác, thu được kết quả như sau:
Với cây thứ nhất, thu được kiểu hình ở F2 là:
9 cây cao; quả tròn; lá chẻ
3 cây thân cao, quả tròn, lá nguyên.
18 cây thân cao, quả bầu dục, lá chẻ
6 cây thân cao, quả bầu dục, lá nguyên
9 cây thân cao, quả dài, lá chẻ
3 cây thân cao, quả dài, lá nguyên
3 cây thân thấp, quả tròn, lá chẻ
1 cây thân thấp, quả tròn, lá nguyên
6 cây chân thấp, quả bầu dục, lá nguyên
2 cây thân thấp, quả bầu dục, lá nguyên
3 cây thân thấp, quả dài, lá chẻ
1 cây thân thấp, quả dài, lá nguyên
Với cây thứ 2 cùng thu được 12 kiểu hình khác nhau nhưng với tỷ lệ là 6:6:3:3:3:3:2:2:1:1:1:1
Cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định, các cặp gen nằm trên các cặp NST thường khác nhau và tính trạng quả tròn là trội so với quả dài.
Viết sơ đồ giao phấn từ P đến F1.
Viết sơ đồ giao phấn giữa F1 với cây thứ nhất.
Viết sơ đồ giao phấn giữa cây F1 và cây thứ 2.
Viết sơ đồ giao phấn khi cho F1 lai phân tích.
Bài 12. Hội chứng mặt xanh là một bệnh bẩm sinh rất hiếm gặp do sai sót trong quá trình trao đổi chất ở người. Một loại axit amin nào đó không được ruột non hấp thụ và bị bài tiết ra ngoài làm cho mặt có màu xanh. 
Nếu hai vợ chồng bình thường có một người con bị bệnh, hỏi kiểu di truyền của căn bệnh này?
Tính xác suất để đứa con thứ hai cũng bị bệnh.
Bài 13. Lai hai cây đậu Hà Lan hạt màu vàng với cây hạt màu xanh sinh ra 61 cây hạt màu vàng và 57 cây hạt màu xanh. Lập sơ đồ lai cho phép lai trên.
Bài 14. Ở ruồi giấm, phép lai giữa hai ruồi cánh ngắn sinh ra 43 ruồi cánh ngắn và 25 ruồi bình thường. 
Kiểu di truyền của tính trạng cánh ngắn?
Tỷ lệ phân ly ở đời sau sẽ thế nào nếu cho lai một ruồi cánh ngắn với một ruồi cánh dài bình thường?
Tỷ lệ phân ly ở đời sau nếu cho lai hai ruồi cánh bình thường?
Bài 15. Lai hai chó đen với nhau sinh ra 7 chó đen và 2 chó nâu.
Xác định alen trội, lặn.
Kiểu gen của chó bố mẹ.
Bài 16. Lai hai mèo đuôi ngắn, ở đời con nhận được 2 con cụt đuôi, 6 con đuôi ngắn và 3 con đuôi dài. Hãy giải thích kết quả thu được bằng sơ đồ lai.
bài 17. Ở ruồi giấm, khi giao phối hai ruồi mắt đỏ sinh ra 149 ruồi mắt đỏ và 48 ruồi mắt cam. Hãy viết sơ đồ lai và xác định alen trội, alen lặn.
Bài 18. Cho 3 phép lai
Phép lai 1: trắng 1 x trắng 2 được tỷ lệ đời con là 6 trắng: 1 đen
Phép lai 2: trắng 1 x trắng 3 được tỷ lệ đời con là 5 trắng
Phép lai 3: Trắng 1 x đen 1 được tỷ lệ đời con là 3 trắng: 3 đen
Hãy xác định kiểu gen của mỗi cá thể
Bài 19. Ở ruồi giấm, mắt đỏ là trội so với mắt nâu. Hai ruồi mắt đỏ dị hợp được lai với nhau, một trong số ruồi mắt đỏ thu được ở đời sau lại được lai trở lại với ruồi bố mẹ mắt đỏ. Tính xác suất để ruồi con của phép lai trở lại có màu mắt nâu.
Bài 20. Ở ngựa, phép lai lặp lại giữa hai ngựa hồng sinh ra 7 ngựa đỏ, 11 ngựa hồng và 6 ngựa xám. Biện luận và viết sơ đồ lai. Ngựa hồng cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Phép lai nào sinh ra ngựa hồng với tỷ lệ lớn nhất?
Bài 21. Ở thỏ, 4 alen của một gen trạo nên màu sắc của bộ lông. Những alen này biểu hiện tính trạng trội theo thứ tự sau đây: C (xám)>cch(chinchilla)>ch(hymalaya)>c(bạch tạng), cặp alen cchch và cchc cho màu xám sáng.
Một thỏ màu xám lai với các con thỏ khác thu được đời con như dưới đây;
Phép lai
Đời con
Xám x chinchilla
6 xám, 5 xám trắng
xám x xám sáng
8 xám, 3 xám sáng, 4 hymalaya
xám x bạch tạng
9 xám, 8 hymalaya
xác định các kiểu gen của các con thỏ nói trên.
Bài 22. Tóc người có 5 màu, trừ màu đỏ, là: vàng, nâu sáng, nâu, nâu xẫm và đen. Nghiên cứu sự di truyền màu tóc ở 4 cặp vợ chồng người ta thấy như sau:
Vàng x vàng các con sinh ra tất cả tóc vàng
đen x đen các con sinh ra tất cả tóc đen
Vàng x nâu các con sinh ra tất cả nâu sáng hoặc nửa vàng nửa nâu
nâu x nâu tất cả nâu hoặc nửa nâu xẫm nửa nâu sáng hoặc nửa nâu, 1/4 đen và 1/4 vàng.
Xác định các kiểu gen của tất cả 5 màu tóc.
Nếu một người có màu tóc nâu sáng kết hôn với một người có tóc màu nâu sẫm thì con của họ sẽ có màu tóc nào?
nếu một người có tóc màu nâu sáng kết hôn với một người tóc đen thì con sinh ra có màu tóc nào/
Bài 23. Hai người có nhóm màu A kết hôn có thể sinh ra con có máu O hoặc máu B không?
Bài 24. Hoa của cây Chromus baffleus có thể có màu đỏ, hồng, hoặc trắng. Từ các phép lai dưới đây, hãy xác định kiểu gen của bố mẹ.
Phép lai
Đời con
đỏ 1 x hồng
2/3 đỏ, 1/3 hồng
đỏ 1 x trắng
nửa đỏ, nửa hồng
đỏ 2 x hồng
nửa đỏ, 1/4 hồng, còn lại trắng
đỏ 3 x hồng
tất cả đỏ
đỏ 3 x trắng
tất cả đỏ
Bài 25. Xem xét các phép lai dưới đây ở ruồi giấm. Dựa vào kết quả thu được, hãy cho biết alen nào là trội và kiểu gen của bố mẹ.
STT
Bố mẹ
Đời con
nâu, dài
nâu, ngắn
đỏ, dài
đỏ, ngắn
1
Mắt nâu, cánh dài x mắt nâu, cánh dài
78
24
0 
0
2
Mắt đỏ, cánh dài x mắt đỏ, cánh ngắn
30
27
98
95
3
Mắt đỏ, cánh dài x mắt đỏ, cánh dài
0
0
80
87
4
Mắt đỏ, cánh dài x mắt đỏ, cánh dài
45
16
139
51
5
Mắt đỏ, cánh ngắn x mắt nâu, cánh dài
48
42
46
45
Bài 26. Xem xét phép lai dưới đây ở giun tròn: thân ngắn, mập x thân dài, tròn. Ở đời con thu được 47 ngắn, mập: 45 dài, mập: 53 ngắn, thon: 56 dài, thon.
Hãy xác định kiểu gen của giun bố mẹ.
Bài 27. Ở người, mắt xanh, bệnh bạch tạng, PUK và đường huyết là do bốn cặp gen lặn phân ly độc lập quy định. Một người đàn ông bình thường, dị hợp ở cả 4 cặp gen nói trên kết hôn với một người phụ nữ mắt xanh, bị bệnh đường huyết và dị hợp tử ở cặp gen bạch tạng và PUK. Tính xác suất để đứa con đầu của họ
Biểu hiện tất cả tính trạng trội
Mắt xanh, bệnh PUK và bị bệnh đường huyết.
Mắt xanh, bệnh bạch tạng và đường huyết.
Bài 28. Nhiều phép lai giữa chó đen lông ngắn và chó đen lông dài sinh ra chó con theo tỷ lệ sau
36 chó đen, lông ngắn: 39 chó đen, lông dài: 11 cho bạch tạng lông ngắn: 13 chó bạch tạng, lông dài. 
Hãy giải thích kết quả trên.
Bài 29. Nhiều ngón và khả năng uốn lưỡi cong là tính trạng trội phân ly độc lập ở người. Một người đàn ông nhiều ngón còn vợ ông ta thì không. Cả hai vợ chồng đều có khả năng uốn lưỡi cong nhưng bố họ đều không có khả năng này. Tính xác suất để một đứa con của họ biểu hiện:
Bình thường, không uốn lưỡi.
Nhiều ngón, lưỡi có thể uốn.
Bài 30. Khi nhân giống vịt có mào, người ta thấy chỉ 3/4 số trứng nở, 1/4 số trứng chết ở giai đoạn phôi. Trong số vịt nở ra có 2/3 số vịt có mào còn 1/3 bình thường. Hãy giải thích kiểu di truyền của tính trạng có mào và cho biết sẽ thu được đời con như thế nào nếu lai vịt có mào với vịt bình thường?
Bài 31. Người ta gây tạo được một đột biết mắt màu nâu thẫm ở ruồi giấm. Lai một ruồi giấm đực đồng hợp tử về đột biến này với 10 ruồi cái có màu mắt đỏ bình thường rồi lấy một số ruồi cái F1 lai ngược với ruồi đực P và thu được 603 ruồi mắt đỏ và 589 ruồi mắt nâu thẫm. Xác định đột biến mắt nâu thẫm là trội hay lặn rồi lập sơ đồ lai.
Bài 32. Người mắc bệnh múa giật Huntington thường bắt đầu biểu hiện triệu chứng ở tuổi trung niên. Bệnh này do một alen trội hiếm gặp gây ra. Một phụ nữ mới biết rằng mẹ cô vừa biểu hiện bệnh, còn bố cô bình thường.
Xác suất để cô ta mắc bệnh.
Tính xác suất để cô truyền bệnh cho đời sau nếu cô bị bệnh.
Nếu cô có 3 con, hãy tính xác suất để cả ba đứa con cùng bị bệnh.
Bài 33. Quả hình tròn ở cà chua là tính trạng trội hoàn toàn so với quả bầu dục. Khi lai cà chua quả tròn với nhau, người ta thu được toàn bộ các cây F1 có quả tròn. Lai các cây F1 với nhau thu được cây quả tròn và quả bầu dục.
biện luận để xác định kiểu gen của P và F1
xác định tỷ lệ phân ly kiểu gen và kiểu hình có thể ở F1 và F2.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_sinh.doc