Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng việt 4 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu Học Krông Búk

doc 3 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 432Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng việt 4 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu Học Krông Búk", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng việt 4 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu Học Krông Búk
 Trường : Tiểu Học Krông Búk	BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I
Lớp : 4..	 NĂM HỌC 2018 - 2019
Tên : 	Môn : Tiếng việt 4	Thời gian: 75 phút
ĐIỂM
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
I. Phần đọc – hiểu:
Đọc thầm bài văn sau:
CHẬM VÀ NHANH
 Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.
 Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy, Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè.
 “Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.” - Dũng thầm nghĩ.
 Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:
- Em xin được học cùng với bạn Minh.
 Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:
- Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại.
 Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng:
- Cảm ơn cậu.
- Sao cậu lại cảm ơn tớ?
- Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không ai chịu học với tớ.
 Dũng cười:
- Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quý.
 Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười. Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ.
Theo NHỮNG HẠT GIỐNG TÂM HỒN
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1 (0,5 điểm). Minh là một cậu bé như thế nào?
A. Không nhanh nhẹn, có nhiều hạn chế. 	C. Học giỏi và có nhiều điểm mạnh.
B. Rất hiền lành và chăm chỉ học hành.	D. Chậm chạp và rất ít lời khen.
Câu 2 (0,5 điểm). Vì lí do nào, Dũng xin được học cùng Minh?
A. Vì mẹ Dũng muốn Dũng giúp đỡ Minh.
B. Vì Dũng nghĩ giúp Minh sẽ được cùng bạn chơi cờ vua.
C. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là không tốt; bạn chậm thì mình phải giúp đỡ bạn tiến bộ.
D. Vì Dũng muốn giúp mẹ của Minh giúp đỡ Minh.
Câu 3 (0,5 điểm). Dũng giải thích với cô và các bạn vì sao mình chọn học cùng Minh?
A. Nhà của Minh và Dũng gần nhau.
B. Minh và Dũng rất thân nhau.
C. Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại.
D. Tất cả các phương án trên đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Nội dung của bài đọc trên là:
A.Ca ngợi Dũng là người bạn luôn yêu thương bạn bè.
B.Nói về sự tương phản giữa nhanh của Dũng và chậm của Minh.
C. Ca ngợi Dũng là người dũng cảm, luôn giúp đỡ và yêu thương bạn bè , đặc biệt là Minh.
D. Ca ngợi Dũng là một người bạn tốt của Minh.
Câu 5 (0,5 điểm). Nếu chọn bạn để kết thành đôi bạn cùng tiến, em sẽ chọn một bạn như thế nào? Vì sao?
Câu 6 (0,5 điểm). Gạch dưới từ dùng sai trong các câu sau và tìm từ có tiếng tự thay thế cho phù hợp.
A. Bắc rất tự trọng khi phát biểu trước lớp.
=> Từ thay thế:
B. Chúng ta tự mãn vì lịch sử chống giặc ngoại xâm vô cùng oanh liệt của cha ông.
=> Từ thay thế:
Câu 7 (0,5 điểm). Tìm danh từ, động từ trong câu “Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều”. 
- Danh từ : .
- Động từ : .
Câu 8 (0,5 điểm). Nối câu có dùng dấu ngoặc kép ở cột bên trái với ô nêu đúng tác dụng của dấu ngoặc kép ở cột bên phải:
Câu
Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu
1. Quả đúng là “Học thầy không tày học bạn”.
a. Đánh dấu lời nói trực tiếp
2. Hà là “ca sĩ” nhí của lớp tôi.
b. Đánh dấu từ ngữ mượn của người khác.
3. Mẹ nói: “Con học giỏi, chăm ngoan là món quà lớn nhất đối với mẹ rồi!”.
c. Đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
Câu 9 (0,5 điểm). Tìm 2 từ phức (1 từ láy, 1 từ ghép) chứa mỗi tiếng sau và ghi lại vào chỗ chấm:
A) vui à. => ...
B) thẳng à. => ..
Câu 10 (0,5 điểm). Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp (chú ý viết hoa lại cho đúng): (a ma dôn, bắc kinh)
A. Thủ đô của Trung Quốc là 
B. Dòng sông lớn chảy qua Bra-xin là ..
II. Phần tự luận:
Câu 1. (1đ) Theo em, thế nào là kể chuyện? Khi kể chuyện cần lưu ý điều gì?
Câu 2.(2đ) Nghe – viết bài : “Mười năm cõng bạn đi học”.
Câu 3.(2đ) Đề bài: Viết bức thư gửi người thân ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua.
---------- HẾT ----------

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_4_nam_hoc.doc