Bài kiểm tra cuối học kì II năm học: 2014 - 2015 môn: Tiếng Việt lớp 4

doc 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 640Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì II năm học: 2014 - 2015 môn: Tiếng Việt lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài kiểm tra cuối học kì II năm học: 2014 - 2015 môn: Tiếng Việt lớp 4
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II 
 NĂM HỌC: 2014 - 2015
MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 4
Số phách
Họ và tên học sinh: ................................................... 	
Lớp 4 ......Trường:......................................................
Trước khi giao bài cho giáo viên chấm, Hiệu trưởng rọc phách theo đường kẻ này 
ĐIỂM 
ĐỌC
ĐIỂM VIẾT
ĐIỂM CHUNG
Nhận xét của giáo viên
Số phách
A. KIỂM TRA VIẾT: (45 phút)
I. Chính tả: Nghe - viết (15 phút) (Giáo viên đọc cho học sinh viết)
Bài viết: “Vương quốc vắng nụ cười" - Tiếng Việt 4 tập 2, trang 132. 
 Đoạn viết: "Từ đầu.....trên những mái nhà”.
II. Tập làm văn: (30 phút)
Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.
B. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (20 phút)
Con chuồn chuồn nước
	Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cái cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.
	Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. Chú bay lên cao hơn và xa hơn. Dưới tầm cánh chú bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặp cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời cao xanh trong và cao vút.
 NGUYỄN THẾ HỘI
	Dựa vào nội dung bài đọc “Con chuồn chuồn nước”, chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây.
Màu vàng trên lưng chú chuồn chuồn nước được miêu tả bằng từ nào?
£ Lóng lánh.
£ Lấp lánh. 
£ Lung linh.
Bốn cái cánh mỏng của chú chuồn chuồn nước được miêu tả như thế nào?
£ Mỏng như tờ giấy.
£ Mỏng như lá lúa.
£ Mỏng như giấy bóng.
Cái đầu và hai con mắt của chú chuồn chuồn nước được so sánh với vật gì?
£ Thuỷ tinh.
£ Viên ngọc.
£ Hạt huyền.
Từ nào dưới đây được dùng để tả đôi cánh đang khẽ rung của chuồn chuồn nước?
£ Băn khoăn.
£ Phân vân.
£ Ngập ngừng.
Khi chú chuồn chuồn nước cất cánh bay cao, những cảnh đẹp nào hiện ra dưới tầm cánh của chú?
£ Luỹ tre xanh rì rào trong gió, bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh.
£ Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.
£ Trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.
6. Câu cảm : "Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!" dùng để bộc lộ cảm xúc gì?
 a. £ Cảm xúc vui mừng.
b. £ Cảm xúc thán phục.
c. £ Cảm xúc ngạc nhiên.
7. Chủ ngữ trong câu: " Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu."
a. £ Thân
b. £ Thân chú
c. £ Thân chú nhỏ và thon vàng
II. Đọc thành tiếng (5 điểm)
 Mỗi học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn (khoảng 80- 90 tiếng) trong số các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 4 - Tập 2 từ tuần 19 đến tuần 33.
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KỲ II
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
NĂM HỌC 2014 - 2015
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 4
A. KIỂM TRA VIẾT:
Chính tả: 5 điểm
 Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn: 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0.5 điểm.
* Lưu ý: Nếu học sinh viết chữ không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩnGiáo viên cân đối điểm toàn bài trừ cho phù hợp.
2 Tập làm văn: 5 điểm
 * Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:
- Viết được một bài văn miêu tả đúng 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) đúng yêu cầu của bài.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
 * Tùy theo trình độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 
4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0.5.
B. KIỂM TRA ĐỌC: 
I. Đọc hiểu:(5 điểm)
Câu
1
2
3
4
5
6
7
Đáp án
b
c
a
b
a
b
b
Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
1
1
1
II. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
 	Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 đến 100 chữ trong số các bài tập đọc đã học (từ tuần 19 đến tuần 33) ở sách Tiếng Việt lớp 4 tập 2.

Tài liệu đính kèm:

  • docTi-ng Vi-t 4 ḱ I (2).doc