Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Khối 5 - Năm học: 2017-2018 - Đề 1

doc 5 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 481Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Khối 5 - Năm học: 2017-2018 - Đề 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Khối 5 - Năm học: 2017-2018 - Đề 1
Trường Tiểu học. BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Lớp 5 MÔN: TIẾNG VIỆT - KHỐI 5
Họ và tên:..	 Năm học: 2017-2018
BẢNG MA TRẬN
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Đọc hiểu văn bản
Số câu
2
2
1
1
6
Câu số
1 - 2
3 - 4
5
6
Số điểm
1
1
1
1
4
Kiến thức văn bản
Số câu
1
1
1
1
4
Câu số
7
8
9
10
Số điểm
0,5
0,5
1
1
3
Tổng số câu
3
3
2
2
10
Tổng số điểm
1,5
1,5
2
2
7
1/ PHẦN ĐỌC: ( 10 điểm) 
a/ Đọc thành tiếng ( 3 điểm) : Giáo viên cho học sinh lần lượt bốc thăm các bài tập đọc sau và trả lời câu hỏi theo nội dung đoạn ( Giáo viên kiểm tra từng học sinh vào ngày thứ 2,3 tuần 18)
Bài 1: Chuyện một khu vườn nhỏ. Từ đoạn "Một sớm chủ nhật đầu xuân đến có gì lạ đâu hả cháu?"
H: Vì sao khi thấy chim về đậu ở ban công, Thu muốn báo ngay cho Hằng biết ?
Bài 2 : Người gác rừng tí hon. Từ đoạn "Qua khe lá đến xe công an lao tới."
H : Khi thấy gã trộm, cậu bé đã làm gì?
Bài 3: Buồn chư lệnh đón cô giáo ( tài liệu TV5 tập 1b trang 81)
	Từ đoạn "Già Rok xoa tay đến A, chữ, chữ cô giáo!"
H: Những chi tiết nào cho thấy dân làng rất háo hức chờ đợi và yêu quý cái chữ?
Bài 4: Trồng rừng ngập mặn ( Tài liệu TV5 tập 1b trang 48)
Từ đoạn "Nhờ phục hồi rừng ngập mặn đến bảo vệ vững chắc đê điều."
H: Rừng ngập mặn được phục hồi có tác dụng gì?
BÀI 5: Thầy thuốc như mẹ hiền
Từ đoạn "Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc đến còn cho thêm gạo, củi."
H: Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài?
b/ Đọc thầm và làm bài tập : ( 7 điểm )
NHỮNG TRANG SÁCH ĐẦU TIÊN
Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ thư”, “Ngũ kinh”. Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.
Bên cạnh những lời dạy của cổ nhân trong kinh thư, có lẽ còn có những trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy Nguyễn Sinh Cung biết phải làm gì và bài học làm người có ích mà Nguyễn Sinh Cung đã nhận thấy để tự răn mình là: Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, thì một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình.
Vậy là trong tâm trí của cậu bé Làng Sen đã sớm xuất hiện tình yêu quê hương, để từ đó hình thành tình yêu Tổ quốc.
 Trần Viết Lưu
A. “Tứ thư”, “Ngũ kinh”. 
B. Truyện Kiều
C. Tam quốc diễn nghĩa
Câu 2: (0,5 điểm) Chi tiết nào trong bài cho ta biết Nguyễn Sinh Cung rất ham học? (M1)	
A. Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn.
B. Những trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy Nguyễn Sinh Cung biết phải làm gì.
C. Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ Thư”, “Ngũ kinh”
Câu 3: (0,5 điểm) Ngoài việc học trên lớp, học sách người lớn, Nguyễn Sinh Cung còn học ở đâu? (M2)
A. Học từ cuộc sống thiên nhiên.
B. Học từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương.
C. Học từ người thân như bố, mẹ
Câu 4: (0,5 điểm) Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình điều gì ? (M2)
Viết câu trả lời của em: 
Câu 5: (1 điểm) Điều gì đã xuất hiện trong tâm trí của cậu bé “Làng Sen” ? (M3)
Viết câu trả lời của em: 
Câu 6: ( 1 điểm ) Nội dung bài văn ca ngợi điều gì ? (M4)
Viết câu trả lời của em: 
Câu 7: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây viết đúng chính tả ? (M1)
A. Nương thiện, con chăn, vầng trăng
B. Xâm lược, tấc bật, say sưa
C. Lần lượt, chưng cất, chào mào
Câu 8: (0,5điểm) Trong câu: “Một cụ già nghiêng đầu, ngước mắt nhìn lên”. Có mấy động từ, đó là những từ nào? (M2)
Viết câu trả lời của em: 
Câu 9: (1 điểm) Tìm từ đồng nghĩa với từ “hạnh phúc”. Đặt câu với từ vừa tìm được (M3)
Viết câu trả lời của em: ..
Câu 10: (1 điểm) Đặt một câu thể hiện mối quan hệ tăng tiến (M4)
Viết câu văn của em: ..
2. PHẦN VIẾT: (10 điểm)
a, Chính tả - Nghe viết (2 điểm)
Bài: Mùa thảo quả
	Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ duới đáy rừng. 
Theo Ma Văn Kháng
Đáp án
Bài
Đáp án
Điểm
Hướng dẫn chấm
1
Khi thấy chim về đậu ở ban công, Thu muốn báo ngay cho Hằng biết vì Thu muốm Hằng công nhận ban công nhà mình cũng là vườn
1
Học sinh đọc đúng tiếng, đúng từ, rõ ràng, rành mạch, ngắt nghỉ hợp lý đoạn văn, biết nhấn giọng từ ngữ gợi tả; trả lời được câu hỏi về nội dung đoạn đọc được 2 điểm. 
Tùy theo mức độ sai sót của học sinh giáo viên có thể cho các mức điểm: 1,75 điểm; 1,25 điểm; 0,75 điểm.
2
Khi thấy gã trộm, cậu bé đã làm chạy theo đường tắt về quán bà Hai, xin bà gọi điện thoại báo cho chú công an
1
3
Những chi tiết nào cho thấy dân làng rất háo hức chờ đợi và yêu quý cái chữ: Mọi người ùa theo già làng đề nghị cô giáo cho xem cái chữ. Mọi người ngồi im phăng phắc khi xem Y Hoa viết. Y Hoa viết xong bao nhiêu tiếng cùng hò reo.
1
4
Rừng ngập mặn được phục hồi có tác dụng : Bảo vệ đê không còn bị xói lở, lượng hải sản phát triển mạnh, các loài chim nước trở nên phong phú hơn, thu nhập của người dân tăng lên đáng kể.
1
5
Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài: Ông tận tuỵ chăm sóc cháu bé hàng tháng trời không ngại khổ, ngại bẩn. Ông chữa khỏi bệnh cho cháu bé không những không lấy tiền mà còn cho họ thêm gạo, củi.
1
b. Phần đọc hiểu :( 7 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
Hướng dẫn chấm
1
 A
0,5
HS khoanh đúng đáp án được 0.5 điểm
2
C
0,5
3
 B
0,5
4
Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình là một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình.
0,5
HS nêu đủ ý được 0.5 điểm
5
Trong tâm trí của câu bé “Làng Sen” đã xuất hiện sớm tình yêu quê hương, để từ đó hình thành tình yêu Tổ quốc.
1
Trả lời đúng câu hỏi được 1 điểm.
6
Nội dung: Bài văn ca ngợi về tấm lòng yêu quê hương, đất nước sâu sắc của Bác Hồ.
1
HS nêu đúng nội nội dung hoặc nêu tương tự theo cách hiểu của mình được 1 điểm
7
C
0.5
HS khoanh đúng đáp án được 0.5 điểm
8
Có 3 động từ: nghiêng, ngước, nhìn
0.5
HS nêu được đúng đáp án 0.5 điểm
9
HS có thể tìm 1 trong các từ đồng nghĩa với từ hạnh phúc là: vui vẻ, sung sướng, vui sướng, vui mừng, phấn khởi, toại nguyện, mãn nguyện, thoải mái,.
VD: Cả lớp em vui vẻ liên hoan ẩm thực chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam.
1
HS có thể tìm được một trong các từ nêu trên, đặt câu với từ vừa tìm được đúng được 1 điểm
10
VD1: Bạn Minh không những hiền lành mà còn học giỏi nhất lớp.
VD2: Mẹ em không chỉ nấu ăn ngon mà thêu thùa cũng rất giỏi
1
Đặt đúng cấu trúc câu, có sử dụng quan hệ tăng tiến được 1 điểm
2/ Phần viết :( 5đ)
Hướng dẫn chấm
1. Chính tả ( 2đ)
- Học sinh viết 90 chữ/ phút đúng tốc độ, đúng cả bài, đúng kĩ thuật, trình bày đẹp nét chữ khá rõ ràng. (2 điểm)
- Nhầm sang tiếng khác, sót tiếng, sai dấu, sai vần, âm đầu, sai 5 lỗi trừ 1 điểm 
- Sai lỗi kĩ thuật toàn bài trừ không quá 0,25 điểm.
2. Tập làm văn (8đ)
- Học sinh viết đủ bố cục, đúng thể loại, câu văn đúng cú pháp, tả 1 người mà em yêu quý, đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài)
+ Mở bài (1 điểm): Giới thiệu người định tả.
+ Thân bài (6 điểm):Tả được chi tiết về hình dáng, đặc điểm, hoạt động của người được tả.
+ Kết bài (1 điểm): Nêu cảm nghĩ của mình về người được tả theo cách kết bài đã học.
 - Dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên cho điểm 8,7,6,5,4,3; 2,5; 2; 1,5; 1 điểm cho phù hợp.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_khoi_5_nam_hoc_201.doc