PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS TÀ CHẢI NĂM HỌC: 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9 Thời gian làm bài: 90 phút I. MỤC ĐÍCH: 1. Kiến thức: Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 9, từ tuần 1 đến tuần 15 với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. 2. Kĩ năng và năng lực -Đọc hiểu văn bản -Năng lực nhận diện, phân tích, tạo lập văn bản và diễn đạt. -Tạo lập văn bản (viết đoạn văn và bài văn nghị luận về nhân vật). -Phát triển năng lực: sử dụng ngôn ngữ, viết sáng tạo, 3. Thái độ: -Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất. -Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới. II. HÌNH THỨC ĐỀ: -Hình thức ra đề: Tự luận. -Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài tập trung. III. MA TRẬN: MỨC ĐỘ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng NLĐG I. Đọc hiểu - Xác định - Tìm và nêu tác -Ngữ liệu: Văn phương thức biểu dụng của biện bản văn học. đạt chính pháp tu từ -Tiêu chí lựa - HS nhận biết chọn ngữ liệu: một chi tiết trong HS rút ra được Một đoạn văn truyện để trả lời bài học từ câu câu hỏi. ngắn ngoài sách chuyện. giáo khoa Số câu 2.0 2.0 4 Số điểm 1.0 20 3.0 Tỉ lệ % 10% 20% 30% II. Tạo lập văn Viết được Viết được bài bản đoạn văn văn nghị luận ngắn theo về một đoạn yêu cầu trích trong tác phẩm truyện. Số câu 1 1 2 Số điểm 2 5 7 Tỉ lệ % 20% 50% 70% Tổng số câu 2.0 2.0 1 1 6 Tổng số điểm 1.0 20 2 5 10 Tổng tỉ lệ % 10% 20% 20% 50 % 100% PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS TÀ CHẢI NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 9 ĐỀ 1 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm 01 trang) I. ĐỌC – HIỂU: (3.0 điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN CỦA HAI HẠT MẦM Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: - Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên...Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm mọc lên. Hạt mầm thứ hai bảo: - Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức. Trong cuộc sống sẽ luôn có những cơ hội cho những ai dám chấp nhận mạo hiểm, trải nghiệm những thử thách, mạnh dạn vượt qua những khuôn khổ lối mòn để bước lên những con đường mới. Câu 1. (0,5 điểm): Hãy xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. (0.5 điểm): Vì sao hạt mầm thứ 2 lại nằm im và chờ đợi? Câu 3 (1.0 điểm): Chỉ ra 1 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó: “Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên...Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá” . Câu 4. (1.0 điểm): Em rút ra bài học gì cho bản thân từ câu chuyện trên? II. TẬP LÀM VĂN: (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm): Em hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 150 chữ), trình bày suy nghĩ của em về vai trò của ước mơ trong cuộc sống. Câu 2. (5.0 điểm): Cảm nhận của em về tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn trích sau: Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở có, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: - Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại [...] Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng [...] Ông Hai củi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến vụ chủ nhà. Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đầu nhà chơi sặm chơi sụi với nhau. Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu... Ông lão năm chặt hai tay lại mà rít lên: - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này. (Làng – Kim Lân) ................HẾT............. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS TÀ CHẢI NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ 2 (Đề gồm 01 trang) I. ĐỌC – HIỂU: (3.0 điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi: “Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”. (Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015) Câu 1. (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. (0,5 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? Câu 3. (1 điểm): Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”. Câu 4. (1 điểm): Em rút ra bài học gì cho bản thân từ câu chuyện trên? II. TẬP LÀM VĂN: (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm): Em hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 150 chữ), trình bày suy nghĩ của em về vai trò của sự khiêm tốn. Câu 2: (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn văn bé Thu nhận ra ông Sáu là ba: “ Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé đứng yên đó thôi . Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba ... a...a... ba ! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ ba’’ mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ ba ’’ như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên. Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc: - Ba! Không cho ba đi nữa ! Ba ở nhà với con ! Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa.” ( Trích chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng ) PHÒNG GD & ĐT HUYỆN BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS TÀ CHẢI NĂM HỌC: 2022 – 2023 Môn: Ngữ Văn – Lớp 9 ĐỀ 2 Hướng dẫn chấm gồm 04 trang. I. ĐỌC – HIỂU: (3.0 điểm) 1 Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận – 0,5 đ 2 Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? - Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm ( 0,25 điểm) - Tác dụng của biện pháp liệt kê: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện của lòng khiêm tốn ( 0,25 đ) 3 Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”. “ tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng nhưng thật ra chỉ là giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la” có nghĩa là: tài năng, hiểu biết của mỗi người tuy quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, vô hạn “đại dương bao la”. Vì thế, cần phải khiêm tốn học hỏi – 1 điểm 4 Làm đầy đủ. (1.0 Làm được Mức Bỏ trống điểm) một phần. (0.5 không đạt . Không đạt điểm) HS trả lời đầy đủ 2 ý Hs trả lời được 1 Hs trả lời Học sinh sau: trong 2 ý sau: không bỏ giấy - Làm người nên - Làm người nên đúng, gạch trắng. trọng đức khiêm tốn, trọng đức khiêm xóa. biết dung nhẫn với tốn, biết dung nhẫn người khác với người khác - Dù thông minh hiểu - Dù thông minh chuyện tới đâu cũng hiểu chuyện tới nên luôn đặt mình đâu cũng nên luôn dưới mọi người. đặt mình dưới mọi Muốn thành công cần người. Muốn thành nên khiêm tốn, biết công cần nên tự học hỏi nâng cao khiêm tốn, biết tự kiến thức học hỏi nâng cao kiến thức Lưu ý: * Hs có thể có cách lý giải khác nhưng có ý phù hợp thì GV vẫn linh động cho điểm. II. TẬP LÀM VĂN: (7.0 điểm) Câu Yêu cầu về kỹ năng : 0.5 1 - Đảm bảo thể thức của một đoạn văn có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. - Đảm bảo kết cấu đoạn văn, diễn đạt mạch lạc, chữ viết cẩn thận, sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, đáp ứng theo yêu cầu. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần phải đảm 1.5 bảo một số ý cơ bản sau: * Giới thiệu ngắn gọn vấn đề nghị luận khiêm tốn. * Nội dung + Giải thích - Khiêm tốn: là có ý thức và thái độ đúng mực trong việc đánh TẠO LẬP giá bản thân, những việc mình đã làm, không khoe khoang, VĂN BẢN không tự cao, không kiêu căng, tự phụ, luôn cố gắng, nỗ lực, không ngừng học tập và học hỏi. + Phân tích - Biểu hiện của tính khiêm tốn: + Người khiêm tốn không tự cao tự đại, không khoe khoang, khoa trương bản thân + Luôn cho rằng bản thân cần học hỏi, trau dồi thêm, khi đạt được thành công không kiêu căng tự mãn. + Ham học hỏi, không ngừng nỗ lực, cố gắng vươn lên; cần cù, chăm chỉ, biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của người khác, không chủ quan, bảo thủ - Ý nghĩa của việc khiêm tốn: + Giúp con người học hỏi được nhiều điều hay lẽ phải. + Người có lòng khiêm tốn sẽ được mọi người yêu quý, tôn trọng, tin tưởng, thành công hơn những người khác. + Khi người có tính khiêm tốn, chúng ta sẽ có ý thức cao về bản thân mình, việc luôn nhận thức được bản thân sẽ khiến chúng ta tiến bộ nhanh hơn. + Phản đề - Trong xã hội vẫn có không ít người có tính huênh hoang, tự cao tự đại, hay khoe khoang - Có những người nói quá, làm lố để mong nhận được sự chú ý của người khác, khiến người khác phải trầm trồ, ngưỡng mộ mình - Lại có những người luôn coi bản thân mình là nhất, người khác phải học tập theo, * Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: sự khiêm tốn và rút ra bài học, liên hệ bản thân Lưu ý: * HS có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng hợp lý vẫn chấm điểm. Câu 2 Viết bài văn 5 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận 0.25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; 1. Mở Bài 0,5 Giới thiệu tác giả, tác phẩm:xem lại các đề trước. Giới thiệu vấn đề cân nghị luận: Đoạn trích là cảnh bé Thu nhận cha trong giờ khắc chia tay, thể hiện tình yêu cha sâu sắc, mãnh liệt của cô bé. 2.Thân Bài 3 a) Cảnh ngộ của cha con ông Sáu Bé Thu - đứa con duy nhất của ông Sáu được sinh ra và lớn lên khi ông biền biệt xa nhà đi chiến đấu. Sau 8 năm, ông được trở về thăm nhà với biết bao mong chờ, hạnh phúc vì được gặp con. Nhưng trớ trêu thay, suốt ba ngày, con bé kiên quyết không nhận ông là cha bởi vết thẹo trên mặt khiến ông khác hẳn người đàn ông trong bức hình chụp chung với má. Chỉ đến khi được ngoại tháo gỡ, nó mới chịu gọi "ba" nhưng đó cũng là lúc ông Sáu phải trở lại chiến trường... b) Cảm nhận về đoạn trích bé Thu nhận cha: * Về nội dung -Thời gian: lúc anh Sáu phải lên đường.Thời điểm đó thật éo le, tạo sự dồn nén cảm xúc của các nhân vật. Bé Thu khiến mọi người đều bất ngờ khi bỗng thét gọi "Ba... a... a... ba!". "Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sựim lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót. xa. Đó là tiếng “Ba" mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm, tiếng "Ba" như vỡ tung ra từ lòng nó". Con bé bộc lộ cảm xúc rất mãnh liệt: +"Nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó”. * +Nó "ôm chặt lấy cổ ba", "nói trong tiếng khóc"để giữ không cho ba đi: “Ba! Không cho bơ đi nữa! Ba ở nhà với con".Đó vừa giọt nước mắt của sự ân hận về những ngày không nhận ba, ương bướng và xa cách ba; vừa là giọt nước mắt của tình yêu thương, nỗi nhớ mong vô bờ bến; đồng thời là nỗi buồn khi phải chia tay ba. +“Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa" - chứng tỏ nó đã hiểu sự hi sinh của ba, nỗi đau của ba. =>Con bé đã mong đợi đợc gặp ba từ lâu, luôn yêu thương ba nó nhưng phải kìm nén quá lâu, đến nay, khi hiểu chuyện, thắc mắc được giải tỏa, tình cảm ấy trỗi dậy, vỡ òa. Người đọc rơi nước mắt không chỉ bởi cảnh ngộ éo le của hai cha con mà còn bởi tình cảm sâu sắc, mãnh liệt Thu dành cho ba! * Về nghệ thuật Miêu tả tâm trạng nhân vật qua cử chỉ, hành động, lời nói thể hiện sự quan sát tỉ mỉ và am hiểu tâm lí trẻ thơ của nhà văn. Nghệ thuật liệt kê được sử dụng hiệu quả (Nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó... Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa.) 0,5 3. Kết Bài - Đoạn trích đã tạo nên bước ngoặt cho câu chuyện: hóa giải được những thắc mắc, hoài nghi của bé Thu, khiến cha con thực sự được đoàn tụ và ông Sáu được thỏa lòng mong nhớ con; đổng thời thể hiện rõ nét tính cách của bé Thu: cá tính và yêu cha hết mực. Đoạn trích nói riêng và truyện ngắn nói chung đã thể hiện tình cảm cha con, tình cảm gia đình trong chiến tranh một cách cảm động; gợi lên trong lòng người đọc nhiều suy ngẫm về chiến tranh và hạnh phúc của con người d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp. 0.25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25 pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. PHÒNG GD & ĐT HUYỆN BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS TÀ CHẢI NĂM HỌC: 2022 – 2023 Môn: Ngữ Văn – Lớp 9 Hướng dẫn chấm gồm 04 trang. ĐỀ 1 Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5 2 Hạt mầm thứ 2 nằm im và chờ đợi vì: Hạt mầm sợ nơi tối tăm, sợ đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay, sợ bọn trẻ con sẽ vặt lấy mà đùa 0.5 nghịch nên nằm im cho đến khi cảm thấy thật an toàn. 3 - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ: tôi muốn 0,5 * Nếu học sinh chỉ xác định được biện pháp tu từ mà không chỉ ra từ ngữ thì chỉ được 0.25 điểm. - Tác dụng: nhấn mạnh và diễn tả những khát khao, ước mơ của hạt 0.5 mầm thứ nhất. Làm cho câu văn gợi hình ảnh, biểu cảm và giàu nhịp điệu. * Nếu học sinh xác định biện pháp tư từ khác (Nhân hóa, ẩn dụ và nêu được tác dụng thì vẫn được điểm tối đa. 4 Bài học rút ra từ câu chuyện: 1.0 Làm đầy đủ. (1.0 Làm được Mức Bỏ trống điểm) một phần. (0.5 không đạt . điểm) HS trả lời đầy đủ 2 ý Hs trả lời được 1 Hs trả lời Học sinh sau: trong 2 ý sau: không bỏ giấy - Cuộc sống sẽ luôn - Cuộc sống sẽ đúng, gạch trắng. có những cơ hội cho luôn có những cơ xóa. những ai dám chấp hội cho những ai nhận mạo hiểm, trải dám chấp nhận nghiệm những thử mạo hiểm, trải thách. nghiệm những thử - Mỗi người cần thách. mạnh dạn vượt qua - Mỗi người cần những thử thách, khó mạnh dạn vượt qua khăn để thực hiện những thử thách, ước mơ và thấy được khó khăn để thực giá trị của bản thân. hiện ước mơ và thấy được giá trị của bản thân. Lưu ý: * Hs có thể có cách lý giải khác nhưng có ý phù hợp thì GV vẫn linh động cho điểm. 1 Yêu cầu về kỹ năng : 0.5 - Đảm bảo thể thức của một đoạn văn có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. - Đảm bảo kết cấu đoạn văn, diễn đạt mạch lạc, chữ viết cẩn thận, sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, đáp ứng theo yêu cầu. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần phải đảm bảo 1.5 một số ý cơ bản sau: * Giới thiệu ngắn gọn vấn đề nghị luận * Giải thích TẠO LẬP + Ước mơ là những dự định, khát khao mà mỗi người chúng ta mong VĂN BẢN muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dài. + Ước mơ chính là động lực để chúng ta vạch ra để đạt được điều mà chúng ta mong muốn * Bàn luận: - Khẳng định vai trò, ý nghĩa của ước mơ: + Là ngọn đuốc sáng hướng chúng ta đến điều tốt đẹp + Ước mơ chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình + Con đường dẫn tới ước mơ vô cùng khó khăn vì vậy mỗi người cần phải kiên trì, bền chí, vượt qua chinh phục những khó khăn đó. Tự rèn luyện bản thân mỗi ngày để đạt được những điều mà ta mong muốn. + Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ không xác định được mục tiêu sống, lí tưởng sống. (cần đưa ra dẫn chứng cụ thể) - Mở rộng, phản đề: Bên cạnh những bạn luôn có những ước mơ, khát khao, hoài bão thì vẫn còn rất nhiều bạn chứ xác định được lí tưởng sống của mình * Bài học nhận thức và hành động: Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có vì nó sẽ giúp chúng ta có được thành công. Là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường cần xác định được mục đích, lí tưởng sống và ước mơ của mình để từ đó chúng ta phải phấn đấu, ra sức cố gắng học tập, vươn lên và chạm tới những điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống. Lưu ý: * HS có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng hợp lý vẫn chấm điểm. 2 A. Yêu cầu về kĩ năng: HS biết cách làm bài văn nghị luận về nhân vật trong đoạn trích; đảm bảo bố cục 3 phần; diễn đạt mạch lạc, không 0.5 mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận, sạch sẽ. B. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác phẩm “Làng” và đoạn trích, học siinh trình bày được những cảm nhận về nhân vật ông Hai theo yêu cầu của đề bài. 1. Mở bài: 0.5 - Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân. - Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Làng”. - Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ về tác phẩm, nhân vật. 1. 2. Thân bài: 2. a. Khái quát về tác phẩm (Hoàn cảnh sáng tác, bố cục, vị trí đoạn trích, ) 0.5 3. - Truyện ngắn “làng” của nhà văn Kim Lân được viết năm 1948,thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 4. - Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm. 5. - Vị trí của đoạn trích. 6. b. Cảm nhận về tâm trạng nhân vật ông Hai trong đoạn trích. 2.5 7. * Tâm trạng bàng hoàng, sửng sốt, bán tín bán nghi khi bất ngờ nghe được tin làng theo giặc. - Ông đang Hai vui sướng đến tột độ khi nghe được nhiều tin kháng chiến rồi bất ngờ cho ông nghe được tin làng theo Tây. - Lời kể của người đàn bà cho con bú đã dập tắt tất cả. Như một nhát dao cứa vào trái tim ông,nghe như một tiếng sét bên tai làm ông hoảng loạn và sụp đổ (Dẫn chứng: " Cổ nghẹn ắng hẳn lại,da mặt tê rân rân.Ông lão lặng đi tưởng đến không thở được"). -> Đó là cái cảm giác sững sờ choáng váng ,co thắt từng khúc ruột của ông; là trạng thái tâm lí hết sức tự nhiên của một người quá yêu làng. - Ông Hai không tin vào những điều mà mình vừa nghe: "Liệu có thật không hở bác?".Câu hỏi thể hiện sự bán tín, bán nghi. Ông mong mỏi tin ấy không đúng, chỉ là một sự nhầm lẫn - Cái tin làng theo Tây khiến ông xấu hổ đành đánh trông lảng ra về: “Hà! Nắng gớm, về nào! Ông Hai “Cúi gằm mặt xuống mà đi". Ông không giám ngẩng mặt lên vì xấu hổ, * Ông trở về nhà mang theo tâm trạng vừa xấu hổ, nhục nhã vừa căm giận. - Về đến nhà ông Hai nằm vật ra giường “ nhìn lũ con tủi thân nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu” . - Càng thương con bao nhiêu thì nỗi căm tức của ông lại càng lớn bấy nhiêu. Ông nắm chặt hai bàn tay và rít lên: “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này”. -> Ông cảm thấy như chính ông mang nỗi nhục của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy. Niềm tin nỗi nhớ cứ giằng xé trong ông. Tủi thân ông Hai thương con,thương dân làng chợ Dầu,thương thân mình mang tiếng là người làng việt gian. => Ông Hai là người rất yêu làng, dành trọn tình cảm cho làng Chợ Dầu của mình nên ông không thể nào tránh khỏi cảm giác đau đớn, căm hờn khi hay tin làng Dầu từ một làng kháng chiến nay lại làm Việt gian bán nước. 3. Nghệ thuật: 0.5 - Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, gần gũi. - Tình huống truyện bất ngờ, hợp lí. - Nhân vật được khắc họa thành công chủ yếu qua ngôn ngữ đọc thoại, đọc thoại nội tâm. 3. Kết bài: 0.5 - Khẳng định tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn trích đã thể hiện được tình yêu làng tha thiết, mãnh liệt. - Đánh giá sự thành công của tác phẩm/ liên hệ, trình bày suy nghĩ bản thân. Lưu ý : Nếu học sinh không biết khái quát thành các luận điểm về tâm trạng của nhân vật ông Hai mà chỉ kể lại đoạn trích thì chỉ cho tối đa 1.0/ 2.5 ở mục 2b. * Lưu ý chung: - Giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án - biểu điểm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. - Chỉ cho điểm tối đa ở từng câu với các bài viết đảm bảo tốt yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.
Tài liệu đính kèm: