2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường PTDTBT TH và THCS Tả Củ Tỷ 1 (Có đáp án + Ma trận)

doc 8 trang Người đăng HoaiAn23 Ngày đăng 23/10/2025 Lượt xem 12Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường PTDTBT TH và THCS Tả Củ Tỷ 1 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 Đề kiểm tra học kì I Ngữ Văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường PTDTBT TH và THCS Tả Củ Tỷ 1 (Có đáp án + Ma trận)
 PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
 TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn
 TIỂU HỌC VÀ THCS TẢ CỦ TỶ 1 Khối lớp 8
 Năm học: 2022-2023
 Mức độ
 Chủ đề Vận dụng Tổng
 Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
 cao
 - Nhận biết Giải thích được vì 
 được phương sao người con trai 
 thức biểu đạt, 
 công dụng của lại khóc và tại sao 
 dấu ngoặc kép, mọi người nên 
 điệp ngữ trong nhận sự giúp đỡ 
 ngữ liệu
Phần I. Đọc từ người khác; chỉ 
hiểu 
 ra và phân tích tác 
Đoạn ngữ liệu
 dụng của biện 
 pháp tu từ nhân 
 hóa, Thông điệp 
 mà văn bản muốn 
 gửi gắm tới chúng 
 ta
 Số câu 2 2 4
 Số điểm 1,0 2,0 3,0
 Tỉ lệ % 10% 20% 30%
Phần II. Tạo Viết đoạn Thuyết minh 
lập văn bản văn nghị về chiếc mũ 
Văn nghị luận luận xã hội bảo hiểm, 
Số câu về tình yêu chiếc nón lá
Số điểm Tổ quốc, 
Tỉ lệ % nghị lực 
 sống của 
 con người
 1 1 2
 2,0 5,0 7,0
 20% 50% 70%
Tổng 
 1 3 1 1 6
Số câu
 1,0 2,0 2,0 5,0 10
Số điểm
 10% 20% 20% 50% 100%
Tỉ lệ % PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
 TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn
 TIỂU HỌC VÀ THCS TẢ CỦ TỶ 1 Khối lớp 8
 Năm học: 2022-2023
 (Tg: 90 phút không kể thời gian giao đề)
 ĐỀ 1
 I. Đọc- hiểu (3,0 điểm )
 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
 Tất cả sức mạnh
 Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm 
trong đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong đống cát, cậu bé đụng 
phải tảng đá lớn. Cậu bé liền tìm cách đẩy nó ra khỏi đống cát.
 Cậu bé dùng đủ mọi cách, cố hết sức lực nhưng rốt cuộc vẫn không thể 
đẩy được tảng đá ra khỏi đống cát. Đã vậy bàn tay cậu còn bị trầy xước, rướm 
máu. Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng.
 Người bố ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện. Và khi cậu bé bật 
khóc, người bố bước tới: “Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của 
mình?”
 Cậu bé thổn thức đáp: “ Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!”
 “Không con trai- người bố nhẹ nhàng nói- con đã không dùng hết tất cả 
sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố giúp”.
 Nói rồi người bố cúi xuống bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác.
 (Sưu tầm )
 Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
 Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra công dụng của dấu ngoặc kép trong phần ngữ 
liệu?
 Câu 3 (1,0 điểm): Vì sao người con trai trong văn bản trên lại khóc?
 Câu 4 (1,0 điểm): Em rút ra bài học gì thông qua câu chuyện trên?
 II. Làm văn (7,0 điểm )
 Câu 5 (2,0 điểm): Từ câu chuyện phần ngữ liệu trên em hãy viết một 
đoạn văn khoảng 100 chữ nêu hiểu biết của em về nghị lực sống của con người.
 Câu 6 (5,0 Điểm): Thuyết minh về chiếc mũ bảo hiểm để qua đó nâng 
cao ý thức cho giới trẻ trong việc đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông . 
 ..Hết . PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
 TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn
 TIỂU HỌC VÀ THCS TẢ CỦ TỶ 1 Khối lớp 8
 Năm học: 2022-2023
 (Tg: 90 phút không kể thời gian giao đề)
 ĐỀ 2
 Phần I. Đọc - hiểu (3,0 điểm)
 Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
 Tổ quốc của tôi, Tổ quốc của tôi
 Mấy ngàn năm chưa bao giờ ngơi nghỉ
 Ngọn đuốc hòa bình, bao người đã ngã
 Máu của người nhuộm mặn sóng biển Đông
 Tổ quốc linh thiêng, Tổ quốc linh thiêng
 Ngọn đuốc hòa bình trên tay rực lửa
 Biết bao triệu mỗi người thao thức tiếng Việt Nam
 Biết bao triệu người lấy thân mình che chở
 Tổ quốc limh thiêng, Tổ quốc linh thiêng
 Ngọn đuốc hòa bình trên tay rực lửa
 Tôi lắng nghe, tôi lắng nghe
 Tôi lắng nghe Tổ quốc gọi tên mình 
 ( Tổ quốc gọi tên mình- Tạ Minh Tâm)
 Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
 Câu 2 (0,5 điểm): Tìm điệp ngữ trong đoạn thơ trên??
 Câu 3 (1,0 điểm): Tìm chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ 
nhân hóa. 
 Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp mà văn bản muốn gửi gắm tới chúng ta?
 Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
 Câu 5(2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn 
ngắn khoảng 100 chữ trình bày suy nghĩ của em về tình yêu Tổ quốc. 
 Câu 6 (5,0 điểm). Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam 
 ..Hết . PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC KÌ I
 TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn
 TIỂU HỌC VÀ THCS TẢ CỦ TỶ 1 Khối lớp 8
 Năm học: 2022-2023
 ĐỀ 1
 Nội dung Thang 
Câu điểm
1 * Phần 1: Đọc hiểu 0,5
 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
2 - Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp. 0,5
3 - Cậu bé đối diện với khó khăn dù cố gắng hết sức nhưng vẫn không 0,5
 thể đẩy được tảng đá ra khỏi đống cát.
 - Cậu bé tuyệt vọng vì nghĩ vì nghĩ rằng sức mạnh của con người nằm 
 trong chính bản thân mình. 0,5
4 * Bài học rút ra qua câu chuyện:
 - Sức mạnh của mỗi người là sức mạnh của bản thân và sự giúp đỡ của 0,5
 người khác.
 - Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp đỡ của 0,5
 người khác khi cần thiết thì cũng khó thành công.
 *Phần 2: Phần tập làm văn
 5 - Yêu cầu về kĩ năng: Viết được đoạn văn nghị luận xã hội theo yêu 
 cầu, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả. 
 - Yêu cầu về kiến thức: 
 a. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận 0,25
 b. Thân đoạn: 
 - Giải thích: Nghị lực sống là ý chí vươn lên trong cuộc sống, bản lĩnh 0,25
 vượt qua những khó khăn thử thách trên đường đời.
 - Bàn luận:
 + Biểu hiện: Luôn vượt qua khó khăn, không nản chí, nao núng, lo 0,25
 sợ .
 + Vai trò: Giúp con người vượt qua thử thách, gặt hái nhiều thành công 0,25
 trong cuộc sống.
 + Dẫn chứng: Thầy giáo nguyễn Ngọc Kí .. 0,25
 - Phản đề: Nếu thiếu nghị lực cuộc sống sẽ trở nên khó khăn. 0,25
 - Bài học: Cần rèn luyện nghị lực sống để đạt được thành tích mà mình 0,25
 mong muốn.
 c. Kết đoạn:
 - Khẳng định lại vấn đề. Liên hệ bản thân 0,25 6 *Về kĩ năng: HS biết cách làm một bài văn thuyết minh về một thứ đồ 
 dùng. Viết đúng chính tả; dùng từ, câu văn đúng ngữ pháp, chuẩn tiếng 
 Việt, biết xây dựng đoạn văn hợp lí.Trình bày sạch sẽ, diễn đạt trong 
 sáng, ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo tính liên kết 
 *Về kiến thức: Bài làm đảm bảo các ý như sau:
 a. Mở bài: Giới thiệu chiếc mũ bảo hiểm
 b. Thân bài 0,5
 * Lịch sử hình thành: Lịch sử ghi nhận mũ bảo hiểm xuất hiện cùng 
 thời với chiến tranh. Ban đầu, mũ được làm bằng da rồi dần dần được 0,5
 rèn sắt. Vào thế kỉ XVI-XVII, chiếc mũ được làm bằng thép nhẹ như 
 thời trung cổ nhưng vành rộng hơn. Năm 1914, người Pháp chính thức 
 coi mũ bảo hiểm là trang bị tiêu chuẩn của người lính. 
 * Ý nghĩa, vai trò: Mũ bảo hiểm được sử dụng rộng rãi với những kết 
 cấu và chức năng khác nhau: hàng không vũ trụ, quân đội, thể thao, 0,5
 công nhân và kĩ sư, các vận động viên nhiều môn thể thao như đấu 
 kiếm, võ thuật, bóng bầu dục và gần gũi nhất là người tham gia giao 
 thông trên xe máy, xe đạp.
 * Cấu tạo chiếc mũ bảo hiểm
 - Phần vỏ ngoài: được làm bằng lớp nhựa cứng, có khả năng chịu lực 
 tốt. Sở dĩ mũ bảo hiểm làm bằng nhựa phổ biến hơn sắt vì nó nhẹ hơn, 0,5
 đỡ gây cảm giác nặng đầu hơn mũ bảo hiểm làm bằng sắt. Trên lớp vỏ 
 đó có in những họa tiết khác nhau để tăng tính thẩm mĩ.
 - Phần bên trong: được làm bằng một lớp lót mềm mại khiến cho da 
 đầu cảm thấy dễ chịu (thường bằng vải hoặc bông). 0,5
 - Phần quai: được gắn vào gần hai bên tai của mũ, có khóa chốt cài lại 
 để cố định mũ vững chắc trên đầu tránh xê dịch hoặc rơi rớt. 0,5
 - Phân loại: có nhiều loại mũ khác nhau, người ta phân loại dựa vào 
 công năng: mũ bảo hộ kĩ sư, mũ bảo hộ công an, mũ bảo hiểm cho 0,5
 người tham gia giao thông, 
 * Sử dụng và bảo quản
 - Mũ bảo hiểm dễ dàng sử dụng, chỉ cần đội lên đầu và cài quai là nó 
 dã có thể bảo vệ đầu của bạn tối đa. 0,5
 - Bảo quản: bảo quản mũ bảo hiểm ở nơi râm mát, tránh nắng mưa tác 
 động vào làm giảm chất lượng của mũ. Vệ sinh mũ thường xuyên. 0,5
 c. Kết bài
 Khái quát lại những công năng của chiếc mũ bảo hiểm.
 0,5 PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC KÌ I
 TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn
TIỂU HỌC VÀ THCS TẢ CỦ TỶ 1 Khối lớp 8
 Năm học: 2022-2023
 ĐỀ 2
Câu Nội dung Thang 
 điểm
 * Phần đọc hiểu:
 1 - Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là biểu cảm. 0,5
 2 - Điệp ngữ trong đoạn thơ trên: Tổ quốc, linh thiêng, ngọn đuốc, 0,5
 hòa bình, tôi lắng nghe.
 3 - Biện pháp nhân hóa: Tổ quốc- chưa ngơi nghỉ, gọi tên mình 0,25
 - Tác dụng: Với việc sử dụng biện pháp nhân hóa lời bài thơ như 
 lời cha ông đang vọng lại đang nhắc nhở con cháu hãy ghi nhớ lịch 0,75
 sử, những đau thương mất mát bao đời đã qua để có bình yên như 
 ngày hôm nay.
 4 - Bài học rút ra: Để chúng ta có cuộc sống như ngày hôm nay cha 1,0
 ông ta đã hi sinh biết bao xương máu để giữ gìn sự bình yên của tổ 
 quốc. Chính vì vậy chúng ta phải luôn luôn ghi nhớ công lao đó và 
 luôn có ý thức học tập và rèn luyện để xây dựng và phát triển đất 
 nước ngày một giàu đẹp hơn để xứng đáng với sự hi sinh của bao 
 lớp cha ông đi trước.
 * Phần làm văn
 5 - Yêu cầu về kĩ năng: Viết được đoạn văn nghị luận xã hội theo 
 yêu cầu, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, 
 dùng từ ngữ lưu loát.
 - Yêu cầu về kiến thức: 
 a. Mở đoạn: 
 - Dẫn dắt vào vấn đề 0,25
 b. Thân đoạn:
 - Giải thích về lòng yêu nước: Lòng yêu nước là tình yêu đối với 0,5
 quê hương, đất nước là hành động cống hiến, nỗ lực để góp phần 
 xây dựng và phát triển đất nước.
 - Biểu hiện của lòng yêu nước:
 + Trong thời kì chiến tranh 0,25
 + Trong thời kì hòa bình 0,25
 - Vai trò của lòng yêu nước:
 + Là bệ đỡ tinh thần cho con người, là lí tưởng sống của biết bao 0,25
 thế hệ thanh niên.
 + Là động lực giúp con người sống có trách nhiệm hơn với gia 0,25 đình, với quê hương đất nước
 c. Kết đoạn:
 - Trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay 0,25
6 *Về kĩ năng: 
 - HS biết cách làm một bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng. 
 Viết đúng chính tả; dùng từ, câu văn đúng ngữ pháp, chuẩn tiếng 
 Việt, biết xây dựng đoạn văn hợp lí.Trình bày sạch sẽ, diễn đạt 
 trong sáng, ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo tính liên kết 
 *Về kiến thức: 
 - Bài làm đảm bảo các ý như sau:
 a. Mở bài:
 Học sinh giới thiệu khái quát về chiếc nón lá. 0,5
 b. Thần bài:
 - Nguồn gốc, xuất xứ: Chiếc nón có lịch sử lâu đời đã khắc trên 0,5
 trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2500 - 
 3000 năm. 
 - Nguyên liệu để tạo nên nón lá: Tre, lá cọ hoặc lá dừa 0,5
 - Cách tạo nên chiếc nón lá 1,5
 + Chiếc nón lá được tạo nên từ hai phần bao gồm khung tre và lá 
 nón. Khung tre được tạo thành từ những chiếc nan tre vót tròn đều, 
 nhẵn mịn. Sau đó được uốn thành vòng tròn nhỏ dần để tạo nên 
 khung nón.
 + Sau đó, bộ khung này được xếp lên từng lớp lá nón. Những chiếc 
 lá này đều phải trải qua những giai đoạn chọn lọc khắt khe để lựa 
 ra những chiếc lá tốt nhất. Sau đó, lá nón được đem đi phơi khô, 
 sấy và ủi kĩ.
 + Bước tiếp theo, ghép lá nón lên khung tre đã được đan sẵn thành 
 hình chóp nhọn và tiến hành khâu nón. Sợi chỉ khâu nón phải là 
 loại dây trong suốt nhưng cực kì chắc chắn để tạo được nét thẩm 
 mỹ duyên dáng cũng như sự bền đẹp cho chiếc nón lá. 0,5 
 - Phân loại nón lá
 + Có thể chia nón thành hai loại khác nhau bao gồm nón lá hình 
 chóp và nón quai thao. 
 + Ngoài ra người ta cũng chia ra làm nón lá Huế và nón lá truyền 
 thống.
 - Công dụng của chiếc nón lá 0,5
 + Nón lá đi vào trong thơ ca Việt Nam.
 + Nón lá che nắng, che mưa.
 + Nón lá trở thành mặt hàng xuất khẩu.
 - Thuyết minh về cách sử dụng và bảo quản. 0,5
 + Cách bảo quản nón: Phết lên trên lớp lá nón ngoài cùng một lớp 
 dầu bóng, vừa làm tăng độ bóng đẹp cho chiếc nón vừa giữ cho 
 chiếc nón không bị mối mọt bởi côn trùng.
 c. Kết bài: 
 - Khẳng định vai trò, ý nghĩa của chiếc nón trong văn hóa của 0,5 người Việt Nam.
 - Hình ảnh chiếc nón lá là hình ảnh ghi lại dấu ấn đẹp đẽ không chỉ 
 của người dân Việt Nam mà còn trong mắt du khách và bạn bè 
 quốc tế.
Người ra đề TTCM duyệt BGH duyệt
Xìn Thị Xuyên Đặng Thị Thương

Tài liệu đính kèm:

  • doc2_de_kiem_tra_hoc_ki_i_ngu_van_8_nam_hoc_2022_2023_truong_pt.doc