Đề khảo sát chất lượng giữa học kỳ II - Năm học: 2015 - 2016 môn ngữ văn – khối 11 - thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

doc 7 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1232Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng giữa học kỳ II - Năm học: 2015 - 2016 môn ngữ văn – khối 11 - thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề khảo sát chất lượng giữa học kỳ II - Năm học: 2015 - 2016 môn ngữ văn – khối 11 - thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ II – NH: 2015-2016
MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 11- THỜI GIAN: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Đề 1:
Câu 1 (3 đ): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
“Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau rạn vỡ”.
 (Xuân Quỳnh – “Thuyền và biển”)
a. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên.
b. Chỉ ra 2 biện pháp tu từ được sử dụng và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
Câu 2 (7 đ): Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
 Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả; 
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,             
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.     
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; 
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.     
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;               
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,       
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.            
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,              
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa,
Lòng quê dợn dợn vời con nước,           
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.   
 (SGK Ngữ văn 11 – CB – NXB GD)
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ II – NH: 2015-2016
MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 11- THỜI GIAN: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Đề 2:
Câu 1 (3 đ): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
Tình ta như hàng cây
Đã qua mùa gió bão.
Tình ta như dòng sông
Đã yên ngày thác lũ.
Thời gian như là gió
Mùa đi cùng tháng năm
Tuổi theo mùa đi mãi
Chỉ còn anh và em.
(Trích Thơ tình cuối mùa thu – Xuân Quỳnh)
a. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên.
b. Chỉ ra 2 biện pháp tu từ được sử dụng và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
Câu 2 (7đ): Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Gió theo lối gió, mây đường mây 
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó  
Có chở trăng về kịp tối nay ?      
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra          
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh         
Ai biết tình ai có đậm đà ?  
(SGK Ngữ văn 11 – CB – NXB GD)
Người ra đề: 
Nguyễn Thị Huyền
Đáp án:
Đề 1: 
Câu
Yêu cầu cần đạt
Điểm
Câu 1
*Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
*02 biện pháp tu từ:
- Ẩn dụ: Thuyền – Biển: 
=> Tác dụng: tượng trưng cho tình yêu của chàng trai và cô gái. 
- Nhân hóa: hiểu, biết, đi, về, không gặp nhau, lòng thuyền đau rạn vỡ, biển bạc đầu thương nhớ.
=> Tác dụng: Biện pháp này gắn cho những vật vô tri những trạng thái cảm xúc giống như con người, giúp người đọc hình dung rõ hơn tâm trạng của đôi lứa khi yêu.
1
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 2
Yêu cầu chung:
 - Học sinh cần nắm vững cách làm bài phân tích bài thơ . 
 - Bài viết có bố cục chặt chẽ , rõ ràng 
 -Biết chọn một vài dẫn chứng hay , tiêu biểu để minh họa cho bài viết 
 -Đặt câu, dùng từ chính xác, hạn chế sai chính tả, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, dẫn dắt được vấn đề
0,5
b. Thân bài
- giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm:
+ Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào thơ mới với hồn thơ ảo não
+ Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí
+ Tác phẩm:
. Xuất xứ : rút từ tập Lửa thiêng(1939)
. Nhan đề : so sánh tên gọi Tràng giang với Trường giang.
- Lời đề từ: Cảm hứng chủ đạo được tác giả nói rõ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài (H.C)
=> Toàn bộ cảm xúc chi phối cảm hứng sáng tác của tác giả à chìa khoá để hiểu bài thơ.
0,5
*Khổ thơ 1: 
Mở đầu bài thơ bằng cảnh sông nước mênh mông bất tận “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp”
- Điệp vần “ang” gợi lên sự mênh mông bất tận.
-Buồn “Điệp điệp” từ láy->gợi nỗi buồn miên man trải dài vô tận, không dứt.
->Câu thơ không chỉ nói sông, nước mà nói một nỗi buồn bất tận.
“Con thuyền xuôi mái nước song song”
- Con thuyền là hình ảnh tượng trưng cho cuộc đời lênh đênh, trôi nổi, vô định. Thuyền và nước chỉ song song với nhau mà không gắn bó với nhau. Thuyền đi với dòng để rồi chia li với dòng.
- Hình ảnh gợi sự chia lìa, rồi lại “củi một cành khô lạc mấy dòng”
-> Hình ảnh nhỏ bé mong manh, trôi nổi trên dòng sông, gợi liên tưởng đến kiếp người trôi nổi trên dòng đời vô định.
=> Khổ thơ vẽ lên một không gian bao la, vô định, rời rạc, hờ hững với một con thuyền, một nhánh củi lênh đênh gợi cảm giác buồn mênh mông, mang tâm trạng thời đại.
1,25
 *Khổ thơ 2:
Bổ sung vào bức tranh sông nước các hình ảnh bé bỏng trong trạng thái tàn rụi “lơ thơ cồn nhỏ, gió đìu hiu, làng xa vãng chợ chiều” – xuất hiện âm thanh cuộc sống nhưng không làm cho cảnh vật bớt vắng vẻ mà càng làm cho bức tranh thiên nhiên càng mênh mang, hiu quạnh hơn ( âm hưởng của các từ láy lơ thơ, đìu hiu )– gợi một không gian tâm tưởng:
 “ Nắng xuống trời lên sâu chót vót
 Sông dài, trời rộng, bến cô liêu ” 
Câu thơ có giá trị tạo hình đặc sắc : mở ra một không gian đa chiều : ta như thấy sông thêm dài, trời thêm cao và rộng hơn, bến sông ấy như thêm cô liêu, con người càng thêm cô đơn, bé nhỏ, rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng.
1,25
*Khổ thơ 3:
- Hình ảnh “ bèo dạt về đâu hàng nối hàng” -> càng khắc sâu nỗi buồn về sự vô định, phó mặc, bất lực trước cuộc đời. Đây cũng là tâm trạng chung của các nhà thơ mới trong những năm ngột ngạt dưới thời thuộc Pháp.
- Điệp từ “ không” ( không cầu, không chuyến đò): gợi sự thiếu vắng , trống trãi, không có tín hiệu của sự giao hòa, thân mật – Dường như Huy Cận muốn phủ nhận tất cả những gì thuộc về con người - khắc sâu ấn tượng về sự chia lìa, tan tác.
 “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng” -> thiên nhiên đẹp nhưng thiếu vắng hình dáng con người.
=> Nỗi buồn ở bài thơ này không chỉ là nỗi buồn mênh mang trước trời rộng sông dài mà còn là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời.
1,25
*Khổ thơ 4: 
Nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của thơ mới và hồn thơ Huy Cận.
“ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên.
“ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa” – thời gian đã biến chuyển, hoàng hôn buông xuống và cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà dễ gợi nỗi buồn xa vắng – nỗi buồn nhớ quê hương:
“ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
So sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu:
“ Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
Ta thấy với Huy Cận không cần có khói sóng trên sông vẫn nhớ quê nhà da diết -> Tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực, cháy bỏng.
=> Đứng trước cảnh sông nước bao la, những đợt sóng xa bờ tít tắp, thi nhân như đang soi mình xuống dòng sông, thấm thía một nỗi buồn bơ vơ, lặng lẽ thả hồn mình về với quê hương.
=> Nét cổ điển mà hiện đại trong thơ Huy Cận. Nỗi nhớ da diết của một cái tôi lãng mạn. Đó chính là lòng yêu nước thầm kín của Huy Cận trước cảnh ngộ đất nước mất chủ quyền. 
1,25
Nghệ thuật:
-Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại(sự xuất hiện của cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân...)
 - Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm(lơ thơ, đìu hiu, chót vót..)
0,5
c. Kết bài: Khái quát lại vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả
0,5
Đề 2:
Câu
Yêu cầu cần đạt
Điểm
Câu 1
a. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
b. 02 biện pháp tu từ 
- So sánh: Tình ta như hàng cây; Tình ta như dòng sông; Thời gian như là gió.
- Điệp cấu trúc:
Tình ta như hàng cây
Tình ta như dòng sông
(HS có thể trả lời phép điệp cụm từ Tình ta như) 
=> Tác dụng: Nhấn mạnh tình yêu của đôi trai gái sâu đậm, chân thành, mãnh liệt, bất diệt; Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho đoạn thơ.
1
0,5
0,5
1
Câu 2
Yêu cầu chung:
 - Học sinh cần nắm vững cách làm bài phân tích bài thơ . 
 - Bài viết có bố cục chặt chẽ , rõ ràng 
 -Biết chọn một vài dẫn chứng hay , tiêu biểu để minh họa cho bài viết 
 -Đặt câu, dùng từ chính xác, hạn chế sai chính tả, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, dẫn dắt được vấn đề
0,5
b. Thân bài
- giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm:
+ Hàn Mặc Tử là người có số phận bất hạnh. Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới “ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên)
+ Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1938 in trong tập Thơ Điên, được khơi nguồn cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc
1
1. Khổ thơ 1. Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết.
- Câu thơ 1: 
+ Hình thức: câu hỏi.
+ Nội dung: lời mời, lời trách móc.
à Chủ thể trữ tình tự phân thân, tự giãi bày tâm trạng: nuối tiếc, nhớ mong.
- Bức tranh thôn Vĩ được khắc hoạ tươi đẹp, sống động. Hình ảnh: Nắng hàng c au - Nắng mới.
àNắng ban mai buổi hừng đông tinh khiết trong lành chiếu lên những hàng cau còn ớt đẫm sương đêm. 
àNắng có linh hồn riêng. Nắng mang hồn xứ Huế.
- Sự lặp lại 2 lần từ “nắng” khiến câu thơ tràn ngập ánh sáng.
àThiên nhiên sống động rạng ngời , gợi cảm giác khoẻ khoắn, ấm áp. 
- Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cái ám ảnh thương nhớ. 
-“Xanh như ngọc”: Biện pháp so sánh gợi lên màu sắc tươi sáng của vườn cây.
- “Mặt chữ điền”: khuôn mặt hiền lành phúc hậu.
àVẻ đẹp: cảnh và người xứ Huế: Bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, tràn đầy sức sống, đầy ắp ánh sáng, có màu sắc, có đường nét. Hình ảnh con người: dịu dàng e ấp.
àTiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát sống, hướng về cái trong trẻo, thánh thiện.
1,5
Khổ thơ 2: Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa:
- Gió, mây, sông nước, hoa được nhân cách hoá để nói tâm trạng. 
- Cái ngược đường của gió, mây gợi sự chia ly đôi ngả -> nỗi đau thân phận xa cách, chia lìa. 
à Không gian trống vắng, thời gian như ngừng lại, cảnh vật hờ hững với con người. 
- Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền ai”, “sông trăng” à Cảm giác huyền ảo. 
àCảnh đẹp như trong cõi mộng. 
- Câu hỏi tu từ ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi.
àKhông gian mênh mông có đủ cả gió, mây, sông, nước, trăng, hoa cảnh đẹp nhưng buồn vô hạn.
1,5
Khổ thơ 3. Nỗi niềm thôn Vĩ
- Chủ thể: Đầy khát vọng trong tiếng gọi
- Khách thể: hư ảo, nhạt nhoà, xa xôi.
à Câu thơ hàm chứa nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và thiết tha với cuộc đời – tìm vào thế giới hư ảo như một cứu cánh nhưng hụt hẫng, xót xa..
- Điệp từ, điệp ngữ, 
- Nhạc điệu sâu lắng và buồn mênh mang. 
- Câu hỏi lửng lơ nửa nghẹn ngào, nửa trách móc, 
à Chân dung nội tâm của tác giả: Khao khát yêu thương, đồng cảm. 
- Đại từ phiếm chỉ : ai / tình ai ?
à Câu thơ cuối dường như chính là câu trả lời cho câu thơ thứ nhất.
1,5
Nghệ thuật: 
- Trí tưởng tượng phong phú
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tỉnh, sử dụng câu hỏi tư từ...
- Hình ảnh sáng tạo có sự hòa quyện giữa thực và ảo
0,5
c. Kết bài: Khái quát lại vẻ đẹp bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.
0,5

Tài liệu đính kèm:

  • docKT giua HKII Van 11 (Huyen).doc