Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trường thpt năm học: 2016 – 2017 đề thi môn ngữ văn thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1040Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trường thpt năm học: 2016 – 2017 đề thi môn ngữ văn thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trường thpt năm học: 2016 – 2017 đề thi môn ngữ văn thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
SỞ GD & ĐT 
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN ..
NĂM HỌC: 2016 – 2017
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN
(DÀNH CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH)
Ngày thi: 25 tháng 6 năm 2016
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm có 01 trang và 03 câu) 
-------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 1: (3,0 điểm) Em hãy đọc đoạn trích sau:
“Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm (1). Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được (2). Ông kiểm điểm từng người trong óc (3). Không mà, họ toàn là những người có tinh thân cả mà (4). Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại can tâm làm điều nhục nhã ấy (5) !...”
a/ Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào ? Của tác giả nào ?
b/ Em hãy chỉ ra trong đoạn trích đâu là lời trần thuật của tác giả, đâu là lời độc thoại nội tâm nhân vật ? Những lời độc thoại ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật ?
c/ Hãy viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu nêu nghệ thuật và nội dung của tác phẩm có trong đoạn trích trên ?
Câu 2: (2,0 điểm) 
Cho câu văn: “Từ dòng hồi tưởng về kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu, người cháu đã diễn tả những suy ngẫm về cuộc đời bà”.
a/ Chép chính xác đoạn thơ thể hiện chủ đề được nêu trong câu văn trên .
b/ Hãy triển khai câu chủ đề thành một đoạn văn diễn dịch, có độ dài từ 5 đến 8 câu, trong đó có sử dụng thành phần tình thái. (Hãy chỉ ra thành phần tình thái vừa xác định xuống cuối của đoạn văn) .
Câu 3: (5,0 điểm)
“Hình ảnh người con gái trong xã hội cũ là một trong những hình ảnh tiêu biểu của nền văn học Việt Nam, thể hiện rõ vẻ đpẹ và số phận của họ” .
Từ những hiểu biết của mình, em hãy cảm nhận về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của nhà văn Nguyễn Dữ.
. Hết .
Họ và tên thí sinh: ........Số báo danh: ......Phòng thi: 
Giám thị 1 (Họ và tên, chữ ký) : ..
Giám thị 2 (Họ và tên, chữ ký) : ..
SỞ GD & ĐT 
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN ..
NĂM HỌC: 2016 – 2017
ĐÁP ÁN 
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN
(DÀNH CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH)
Ngày thi: 25 tháng 6 năm 2016
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm có 01 trang và 03 câu) 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1.
a. Đoạn trích từ tác phẩm “Làng” của nhà văn Kim Lân
0.5đ
b – Lời trần thuật của tác giả: câu 1 và câu 3 
- Lời độc thoại nội tâm của nhân vật : câu 2, 4, 5
- Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng băn khoăn của nhân vật ông Hai, suy nghĩ rồi đi đến một niềm tin tuyệt đối về lòng tủng thành với cách mạng, với kháng chiến của người làng chợ Dầu.
0.25đ
0.25đ
0.5đ
c. Đoạn văn nêu được nghệ thuật và nội dung:
 * Hình thức: HS viết thành một đoạn văn
 * Nội dung: HS trình bày cơ bản đạt như sau:
 - Nghệ thuật: 
Truyện đã thành công trong việc xây dựng một tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật, sử dụng ngôn ngữ độc thoại, độc thoại nội tâm, đối thoại thành công.
 - Nội dung:
Qua nhân vật ông Hai, nhà văn Kim Lân đã thể hiện sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải dời làng đi tản cư. Nhân vật ông Hai là nhân vật tiêu biểu cho hình ảnh người nông dân trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp. Họ sẵn sàng hy sinh tất cả, ủng hộ cách mạng, ủng hộ kháng chiến. Góp phần không nhỏ cho sự thắng lợi của cuộc kháng chiến.
1,5đ
0,5đ
1,0đ
Câu 2:
a. HS chép chính xác đoạn thơ:
 Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm 
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ 
Ôi kì lạ và thiêng liêng – Bếp lửa !
0,5đ
b – HS viết đúng kiểu đoạn văn diễn dịch
- Có sử dụng thành phần tình thái
0,25đ
0,25đ
- Nội dung cơ bản đạt được những ý sau:
+ Từ láy “lận đận” và cụm từ “mấy chục năm rồi đến tận bây giờ” cho thấy người bà vô cùng chăm chỉ và cần mẫn, không hề nghỉ ngơi hưởng thụ mà vẫn giữ thói quen dậy sớm lặng thầm, chăm chỉ.
+ Điệp từ “nhóm” đã lặp lại bốn lần trong đoạn thơ mang hai nét nghĩ khác nhau: hành động nhóm lửa với nghĩa thực, là công việc hàng ngày của bà; mà bà nhóm lên tình yêu thương nhóm dậy tâm tình tuổi nhỏ, nghĩa là khơi dậy tình yêu thương cũng như khơi dậy những ước mơ trong lòng cháu.
+ Hiểu và biết ơn như thế, nhà thơ đã thốt lên “Ôi kì lạ và thiêng liêng – Bếp lửa !” . Sự kì lạ và thiêng liêng ấy có lẽ là sự bất diệt trong tình bà cháu, sự lan tỏa của ngọn lửa trong lòng bà, trong tâm trí của người cháu xa quê 
(Lưu ý: HS có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ, phân tích nhưng phải diễn giải được nội dung từ câu chru đề, không suy diễn tùy tiện vẫn cho điểm tối đa).
1,5đ
Câu 3.
* Kĩ năng: Bố cục đủ 3 phần, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, không suy diễn tùy tiện, không sai chính tả, ngữ pháp.
* Nội dung: HS có thể cảm nhận ở các góc độ khác nhau, cần đảm bảo đc các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ
- Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” và nhân vật Vũ Nương.
- Cảm nhận khái quát nhân vật Vũ Nương: Số phân bất hạnh và phẩm chất tốt đẹp
0,5đ
* Luận điểm 1: Vũ Nương là người phụ nữ có số phận vô cùng bất hạnh
- Cuộc hôn nhân chênh lệch không xuất phát từ tình yêu
+ Trương Sinh mến vì dung hạnh mang trăm lạng vàng cưới về làm vợ.
+ Luôn bị chồng phòng ngừa quá mức
 Khi chồng đi lính nàng phải một mình chăm lo gánh nặng gia đình
+ Một mình chăm sóc mẹ già, con thơ
+ Chăm sóc thuốc thang khi mẹ chồng ốm đau, lúc bà mất lo ma 
1,5đ
chay chu tất như mẹ đẻ của mình.
 Bị chồng nghi oan và đối xử tệ bạc
+ Nàng hết lời giải thích nhưng Trương Sinh không chịu nghe lời, vẫn một mực mắng nhiếc, đánh đuổi nàng.
- Phải gieo mình xuống sông Hoàng Giang để tự vẫn để bảo toàn danh tiết. Cái chết đầy oan khuất.
-> Phản ánh XH trọng nam khinh nữ, thói gia trưởng. Số phận của Vũ Nương cũng là số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, khổ cực, bất hạnh. Thể hiện lòng cảm thương chia sẻ của nhà văn.
* Luận điểm 2: Vũ Nương là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp.
- Nàng dâu đảm đang, hiếu thảo
- Là người vợ thủy chung, hết mực yêu thương chồng con.
- Giàu lòng vị tha, nhân hậu, có ý thức sâu sắc về nhân phẩm: Khi lấy chồng, luôn giữ gìn khuôn phép; dù ở dưới thủy cung những vẫn muốn về trần thế để minh oan.
-> Qua đó thể hiện sự ca ngợi, trân trọng, bênh vực, đnưgs về phía người phụ nữ để lên tiếng bênh vực họ, đòi quyền sống và quyền được hưởng hạnh phúc cho họ. Đó chính là tư tưởng nhân đạo cao cả.
* Đánh giá chung
- Cách sử dụng yếu tố hoang đường kì ảo giúp truyện có kết thúc có hậu, hoàn thiện nhân cách của Vũ Nương. Nghệ thuật xây dựng truyện, xây dựng nhân vật thành công.
- Nhân vật Vũ Nương trở thành hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ trong xã hội cũ. Qua đó tác giả thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc.
2,0đ
0,5đ
Kết bài:
- Khẳng định lại số phận và phẩm chất của người phụ nữ và nêu bật giá trị của tác phẩm.
- Liên hệ với người phụ nữ trong xã hội thời nay . 
0,5đ
* Lưu ý: Trên đây chỉ là gợi ý chung mang tính định hướng. Giáo viên chấm có thể linh hoạt trong khi chấm bài. Cần khuyến khích những bài viết mang tính sáng tạo.
. Hết .

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_VAO_LOP_10_MON_NGU_VAN_TRUONG_THOT_CHUYEN.doc