Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2015 - 2016 môn thi: Ngữ văn (không chuyên) thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

doc 13 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1710Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2015 - 2016 môn thi: Ngữ văn (không chuyên) thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2015 - 2016 môn thi: Ngữ văn (không chuyên) thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
---------------------------------------------------
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 - 2016
Ngày thi: 11 tháng 6 năm 2015
Môn thi: NGỮ VĂN (Không chuyên)
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi có 01 trang, thí sinh không phải chép đề vào giấy thi)
I.VĂN – TIẾNG VIỆT (3,0 điểm) 
Câu 1 (1,5 điểm) 
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu sau:
       “Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa  Rồi bỗng chốc, sau một con mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi ”.
 (Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê – Sgk Ngữ văn 9, tập hai, trang 120)
a. Chỉ ra câu cảm thán.
b. Chỉ ra thành phần trạng ngữ.
c. Xác định phép liên kết giữa các câu trong đoạn văn.
Câu 2 (1,5 điểm) 
Chỉ ra biện pháp tu từ và tác dụng của chúng trong hai câu thơ sau:
"Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân"
 (Viếng lăng Bác –Viễn Phương – Ngữ văn 9, tập hai, trang 58)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 
Câu 1 (3,0 điểm)
“Muốn học tốt phải có phương pháp học cho rộng nhưng phải nắm cho dọn, đặc biệt, học phải đi đôi với hành." (Sgk Ngữ văn 8, tập 2, trang 79)
Viết một bài văn ngắn (15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề trên.
Câu 2 (4,0 điểm) (Thí sinh chọn một trong hai câu (câu 2.a hoặc câu 2.b)
Câu 2.a. Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
"Những chiếc xe từ trong bom rơi
Ðã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim." 
 (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật – Ngữ văn 9, tập một, trang 132)
Câu 2.b. Cảm nhận của anh/chị về tấm lòng của ông Hai đối với làng quê, đất nước, với cuộc kháng chiến trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
---- Hết ----
Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:.....................................................................Số báo danh............................. 
Chữ ký của giám thị 1:...................................... Chữ ký của giám thị 2:.......................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
 KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN 
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ văn
 (Dành cho thí sinh dự thi vào lớp chuyên Văn)
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4,0 điểm) Hãy chia sẻ suy nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện dưới đây:
 LẠNH 
	Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và lạnh. Mỗi người còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần. 
Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm: “Tại sao mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị và giàu có kia?”. Người đàn ông giàu có lui lại một chút, nhẩm tính: “Thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó?”. Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn thù: "Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da trắng!”. Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước”.
Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng. 
 (Theo www.sgd.edu.vn/hat-giong-tam-hon/)
Câu 2: (6,0 điểm)
	Cảm nhận của em về hình ảnh đất nước và con người Việt Nam qua các tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Sang thu (Hữu Thỉnh).
---------- HẾT ---------
 Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ tên thí sinh:..................
Số báo danh: ....................Phòng thi số: ..........
Chữ kí của giám thị: 
....................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯNG YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN 
Năm học 2015 – 2016
MÔN THI: NGỮ VĂN
(Đề dành cho thí sinh dự thi vào lớp chuyên Văn)
HƯỚNG DẪN CHẤM 
(Gồm 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG.
- Bài làm chỉ được điểm tối đa khi đảm bảo đủ các ý và có kĩ năng làm bài, có khả năng diễn đạt tốt.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo và có cách trình bày khoa học, chữ viết sạch đẹp.
- Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần của từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ.
Câu 1: (4,0 điểm)
I. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng: 
 - Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận xã hội với các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận
- Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.
2. Về kiến thức:
* Từ câu chuyện Lạnh, thí sinh rút ra những vấn đề cần nghị luận:
- Con người sống ích kỉ, không chia sẻ với người khác, tâm hồn sẽ trở nên giá lạnh, tàn nhẫn.
- Sự giá lạnh của tâm hồn có sức huỷ hoại ghê gớm đối với người khác và với chính bản thân mình.
* Bình luận về những vấn đề đã rút ra:
Câu chuyện ẩn chứa thông điệp sâu sắc, đúng đắn:
- Con người không muốn chia sẻ với người khác có nhiều lí do: Sự phân biệt chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp xã hội, tính toán hơn thiệt nhưng tất cả đều bắt nguồn từ lối sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân mình. 
- Sự ích kỉ khiến tâm hồn con người mất đi niềm đồng cảm khiến họ không thể chia sẻ, hi sinh, giúp đỡ người khác. Chính vì thế, con người sống gần nhau mà vẫn cô độc, giá lạnh, tàn nhẫn. 
- Sự ích kỉ dẫn đến những hậu quả khôn lường với người khác và với chính mình vì quay lưng với người khác là đánh mất đi cơ hội nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ của chính mình trong những hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. 
* Thí sinh lấy dẫn chứng từ câu chuyện và trong cuộc sống để làm sáng tỏ vấn đề đang bàn luận.
* Bàn bạc mở rộng: Trong cuộc sống, có nhiều tấm lòng biết chia sẻ, yêu thương nhưng cũng có không ít kẻ sống ích kỉ, vô cảm, tàn nhẫn cần bị phê phán.
* Rút ra bài học: Đừng sống lạnh lùng, ích kỉ; bỏ qua những khác biệt, mở rộng tấm lòng yêu thương, chia sẻ để cuộc sống con người trở nên gần gũi, ấm áp.	
II. Cách cho điểm 
- Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc
 lỗi ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 3: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 2: Đáp ứng khoảng một nửa số ý trên, bố cục rõ ràng, có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 1: Bài viết còn sơ sài, diễn đạt chưa tốt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
*Lưu ý: Thí sinh có thể có những suy nghĩ, kiến giải khác với đáp án; nếu hợp lí, lập luận chặt chẽ, giám khảo vẫn cho điểm.
Câu 2: (6,0 điểm)
I. Yêu cầu:
1. Về kỹ năng:
- Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong các tác phẩm văn học với các thao tác phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh
 - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
- Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc; không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.
- Bài viết có sức khái quát và dấu ấn cá nhân.
2. Về kiến thức:
Trên cơ sở nắm được kiến thức về các tác phẩm đã cho, học sinh cảm nhận, phân tích, đánh giá về đất nước và con người Việt Nam trong văn học hiện đại. Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản:
* Về đất nước Việt Nam:
	 - “Vất vả và gian lao” qua những thăng trầm của lịch sử, qua bão táp chiến tranh nhưng luôn mang sức sống trường tồn, bất diệt (Mùa xuân nho nhỏ, Những ngôi sao xa xôi).
	 - Mang vẻ đẹp đa dạng, phong phú: vừa hùng vĩ, bao la, thơ mộng vừa bình dị, gần gũi (Mùa xuân nho nhỏ, Lặng lẽ Sa Pa, Sang thu).
* Về con người Việt Nam:
	 - Trong lao động, con người Việt Nam cần cù, chăm chỉ, có khát vọng cống hiến cho đất nước (Lặng lẽ Sa Pa, Mùa xuân nho nhỏ).
	 - Trong chiến đấu, con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, sẵn sàng xả thân vì độc lập, tự do của Tổ quốc (Những ngôi sao xa xôi).
- Yêu thiên nhiên, lạc quan, yêu đời (Mùa xuân nho nhỏ, Sang thu, Lặng lẽ Sa Pa).
 - Bình dị, khiêm nhường, thầm lặng (Lặng lẽ Sa Pa, Mùa xuân nho nhỏ, Những ngôi sao xa xôi).
	 * Bên cạnh những điểm chung, học sinh cần chỉ ra được đóng góp riêng của các tác giả khi khắc hoạ hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
*Lưu ý: Thí sinh có thể có những ý tưởng khác với đáp án; nếu hợp lí, lập luận chặt chẽ, giám khảo vẫn cho điểm.
II. Cách cho điểm:
- Điểm 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; phân tích, chứng minh sâu sắc, diễn đạt tốt, chữ viết sạch đẹp.
- Điểm 4-5: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; diễn đạt tốt; chữ viết rõ ràng; còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên; diễn đạt tương đối tốt; có thể còn mắc một số lỗi nhỏ về dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 1- 2: Năng lực cảm thụ còn hạn chế; phân tích sơ sài; mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
	Hết
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi có 01 trang)
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN THI CHUYÊN: NGỮ VĂN
Ngày thi: 12 tháng 6 năm 2015
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4 điểm)
Ước mơ đôi khi không phải là điều nhất định phải thực hiện cho bằng được hơn nữa có thể là điều người ta không có khả năng thực hiện trong suốt cuộc đời mình.
Gặp một chú lùn ước mơ lớn lên sẽ chơi bóng rổ hay một chú bé dị tật ở chân nuôi mộng sau này trở thành ngôi sao bóng đá thì đó không phải là điều mà bạn nên chế nhạo.
Một ngày nào đó bạn sẽ nhận ra ý nghĩa của ước mơ không phải ở chỗ nó có phù hợp với khả năng thực tế hay không. Điều quan trọng là nó cho phép bạn sống thêm một cuộc đời nữa với cảm xúc của riêng bạn...
(Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bêtô)
Mượn lời nhân vật Bêtô, tác giả Nguyễn Nhật Ánh đã đưa ra quan niệm về ước mơ. Em có đồng ý với quan niệm về ước mơ này không? Hãy viết bài văn trao đổi với tác giả để bày tỏ ý kiến của mình.
Câu 2: (6 điểm)
Đừng làm những câu thơ khuôn mình theo văn phạm
Như những cây quá thẳng, chim không về.
(Chế Lan Viên, Sổ tay thơ)
Em hãy chọn 2 trong 4 tác phẩm: Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật), Con cò (Chế Lan Viên), Nói với con (Y Phương) để làm rõ ý kiến trên.
-HẾT-
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015-2016
BÌNH ĐỊNH KHÓA NGÀY 18 – 6 – 2015
 Đề chính thức
Môn thi: NGỮ VĂN
Ngày thi: 18/6/2015
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
	“Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non – những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không xót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến – cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình.” 
(“Bến quê” - Nguyễn Minh Châu)
1. Xác định chủ ngữ chính trong câu “Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra.” 
2. Chỉ ra các thành phần phụ chú trong đoạn văn.
3. Xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn. Nêu giá trị biểu cảm của biện pháp tu từ đó.
4. Hãy nêu điều nghịch lý mà tác giả đã thể hiện trong đoạn văn. 
Câu 2: (6,0 điểm)
	Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: 
“Bỗng nhận ra hương ổi 
Phả vào trong gió se 
Sương chùng chình qua ngõ 
Hình như thu đã về
Vẫn còn bao nhiêu nắng 
Đã vơi dần cơn mưa 
Sấm cũng bớt bất ngờ 
Trên hàng cây đứng tuổi”
(“Sang thu” – Hữu Thỉnh)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGHỆ AN
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 1. (3,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Chân phải bước tới cha 
Chân trái bước tới mẹ 
Một bước chạm tiếng nói 
Hai bước tới tiếng cười 
Người đồng mình yêu lắm con ơi 
Đan lờ cài nan hoa 
Vách nhà ken câu hát 
Rừng cho hoa 
Con đường cho những tấm lòng 
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới 
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. 
a. Đoạn thơ trên được trich từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5đ)
b. Hãy nên nội dung chính của đoạn thơ? (1,0đ)
c. Ghi lại câu thơ có cách biểu cảm trực tiếp. (0,5đ)
d. Trong bốn câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy? (1,0đ)
Câu 2. (3,0 điểm)
Từ nội dung hai câu thơ:
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Em hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ), trình bày suy nghĩ của mình về Nghĩa tình quê hương đối với mỗi con người.
Câu 3. (4,0 điểm)
Một truyện ngắn hay là truyện mà ở đó nhà văn sáng tạo được những chi tiết độc đáo. Em hãy chọn và phân tích một chi tiết trong tác phẩm Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng (phần trích trong Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục 2015) mà theo em là độc đáo và có nhiều ý nghĩa trong việc làm nổi bật chủ đề tác phẩm.
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Nghệ An năm 2015
Câu 1:
a. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm "Nói với con" của nhà thơ Y Phương.
b. Nội dung chính của đoạn thơ: Lời người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người - đó là gia đình và quê hương.
c. Câu thơ có cách biểu cảm trực tiếp: "Người đồng mình yêu lắm con ơi"
d. 
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu:
+ Điệp từ "bước tới", điệp cấu trúc.
+ Liệt kê "chân phải", "chân trái", "một bước", "hai bước", "tiếng nói", "tiếng cười"
- Tác dụng: gợi không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc, đầy ắp niềm vui, đầy ắp tiếng nói cười. Ở đó, trong từng bước đi chập chững của con đều có sự dìu dắt, nâng đỡ của cha mẹ. Ẩn chứa trong đó là niềm hạnh phúc vô biên của cha mẹ.
Câu 2: 
* Đây là kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí (Cụ thể là nghị luận về một vấn đề đặt ra trong một tác phẩm văn học)
* Trong phần thân bài, các em cần phải đảm bảo được đầy đủ những ý sau:
1. Giải thích khái niệm "quê hương": có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu... 
2. Phân tích ngắn gọn nội dung của hai câu thơ: "Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng":
- Câu thơ nằm trong phần nhà thơ viết về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người - đó là gia đình và quê hương. 
- Quê hương với gia đình ấm áp yêu thương; với những con người tài hoa, có tâm hồn lãng mạn; cũng là quê hương với thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình: "Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng".
- Điệp từ "cho" mang nặng nghĩa tình. Quê hương đem đến cho con người những thứ cần để lớn, dành tặng cho con người những gì đẹp đẽ nhất. Quê hương đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và lối sống.
=> Bằng cách nhân hóa "rừng" và "con đường" qua điệp từ "cho", Y Phương đã cho người đọc cảm nhận sâu sắc về nghĩa tình quê hương đối với mỗi con người. Quê hương là điều quí giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu trên bước đường lớn khôn, trưởng thành.
3. Suy nghĩ của bản thân về vai trò, ý nghĩa của quê hương đối với mỗi con người:
- Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng.
- Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí: tình làng nghĩa xóm. tình yêu quê hương, gia đình sâu nặng...
- Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người. 
(Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh)
4. Trách nhiệm của mỗi con người:
- Tình yêu quê hương, gia đình luôn gắn liền với tình yêu đất nước. Cần hướng về quê hương, song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra, mà phải biết tôn trọng và yêu quí tất cả những gì thuộc về Tổ quốc.
- Xây đắp, bảo vệ, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi con người.
- Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng đạo đức, tích lũy kiến thức để sau này góp một phần nhỏ của việc vào công cuộc dựng xây, và bảo vệ quê hương đất nước.
- Cần có thái độ phê phán những người có hành động, suy nghĩ chưa tích cực đối với quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu; không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ sở....
Câu 3:
* Đây là một đề bài mở. Các em được quyền lựa chọn một chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm "Chiếc lược ngà" để nghị luận. Có thể là chi tiết chiếc lược ngà, chi tiết "vết thẹo" trên khuôn mặt của ông Sáu;...
I. Mở bài:
- Giới thiệu được tác giả Nguyễn Quang Sáng
- Giới thiệu được tác phẩm "Chiếc lược ngà".
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Chi tiết "vết thẹo" trên khuôn mặt của ông Sáu.
II. Thân bài:
1. Vai trò của chi tiết trong truyện ngắn:
- Truyện ngắn là thể tài văn học gần gũi với đời sống hằng ngày, có tác dụng và ảnh hưởng to lớn đến đời sống và nhu cầu thẩm mỹ của độc giả. Ngoài việc đảm bảo những yêu cầu khắt khe của thể loại như: hình thức tự sự cỡ nhỏ, đảm bảo tính tình huống, nhân vật điển hình, thì truyện ngắn luôn đòi hỏi sự có mặt của các chi tiết nghệ thuật độc đáo, tiêu biểu.
- Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm. Để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật.
- Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm, quan niệm nghệ thuật của mình.
=> Đánh giá giá trị của chi tiết “vết thẹo” trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
2. Phân tích:
* Chi tiết “vết thẹo” xuất hiện 3 lần trong tác phẩm. Lần thứ nhất, phút đầu bé Thu gặp ba; lần thứ hai, qua cuộc trò chuyện với bà ngoại; lần thứ ba, Thu nhận ra ba, hôn cùng khắp, hôn cả vết thẹo.
* Chi tiết này góp phần tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện. Vết thẹo trên mặt ông Sáu là chi tiết nghệ thuật đặc sắc, nối kết các tình tiết trong truyện, tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút bất ngờ, hợp lý:
- Chỉ vì "vết thẹo" mà bé Thu không nhận ra ba, đối xử với ba một cách lạnh lùng, cự tuyệt. 
- Khi được bà ngoại giải thích về "vết thẹo" trên gương mặt ba, mối nghi ngờ của bé Thu về ông Sáu đã được giải tỏa, khiến bé Thu nhận ra ba. 
- Khi nhận ra ba, tình cảm, thái độ của em đã thay đổi hoàn toàn. Thu nhận cha, yêu cha, yêu vết thẹo, không muốn chia tay cha
=> Như vậy, chi tiết "vết thẹo" đã tạo nên kịch tính, tình huống truyện làm nên sức hấp dẫn, lôi cuốn của tác phẩm.
* Chi tiết nghệ thuật "vết thẹo" góp phần quan trọng làm rõ vẻ đẹp của các nhân vật:
- Ông Sáu yêu nước, dũng cảm,dám chấp nhận hi sinh.
- Bé Thu có cá tính mạnh mẽ, có tình yêu thương cha sâu sắc, mãnh liệt.
* Chi tiết "vết thẹo" còn thể hiện chủ đề, nội dung tư tưởng của tác phẩm:
- Vết thẹo là chứng tích của chiến tranh, chiến tranh đã gây ra nỗi đau về thể xác và tinh thần cho con người, đã chia cắt nhiều gia đình.
- Chứng tỏ chiến tranh có thể hủy diệt tất cả nhưng không thể hủy diệt được tình cảm con người: cụ thể là tình cha con, tình phụ tử thiêng liêng, sâu nặng.
3. Nhận xét, đánh giá:
- Chi tiết "vết thẹo" trong tác phẩm không chỉ đặc sắc về nội dung, mà còn độc đáo về nghệ thuật.
- Chi tiết cũng góp phần làm cho tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng sống mãi cùng thời gian.
III. Kết bài: khẳng định lại vấn đề.
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH
 KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 NĂM HỌC 2014-2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
Đề thi có 01 trang
 Ngày thi: 11 tháng 6 năm 2015
Câu 1: (2,0 điểm) 
	 Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
 (Trích: Viếng lăng Bác, Viễn Phương)
Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên?
Chép một câu thơ khác có hình ảnh mặt trời mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9, ghi rõ tên tác giả tác phẩm?
Câu 2:(3,0 điểm) 
 Hãy viết một đoạn văn từ 12 đến 15 câu theo kiểu diễn dịch trình bày suy nghĩ về tình trạng học vẹt của nhiều học sinh hiện nay. 
Câu 3 (5.0 điểm)
Trong tác phẩm Lòng yêu nước, nhà văn Nga I-li-a Ê-ren-bua có viết:
Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
Hãy làm sáng tỏ điều đó qua việc phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong văn bản Làng của Kim Lân (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, trang 162)
-------------HẾT------------
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh:..................................................Số báo danh........................................
Chữ kí của giám thị số 1:.................................Chữ kí của giám thị số 2...........................

Tài liệu đính kèm:

  • docBo_suu_tap_de_thi_cac_tinh_nam_20152016.doc