SỞ GD&ĐT NGHỆ AN Đề chính thức KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 11 CẤP THPT NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn thi: NGỮ VĂN - BẢNG A Thời gian: 150 phút ( không kể thời gian giao đề) Câu I. (4,0 điểm) Đọc văn bản: Bao giờ cho tới mùa thu trái bòng trái bưởi đánh đu giữa rằm bao giờ cho tới tháng Năm mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao Ngân hà chảy ngược lên cao quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm bờ ao đom đóm chập chờn trong leo lẻo những vui buồn xa xôi Mẹ ru cái lẽ ở đời sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn bà ru mẹ mẹ ru con liệu mai sau các con còn nhớ chăng ( Trích: Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Theo Thơ Nguyễn Duy, NXB Hội nhà văn, 2010, tr. 33,34) Thực hiện các yêu sau: 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. (0,5 điểm) 2. Xác định các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ. (0,5 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ. (1.0 điểm) Trình bày nhận xét của anh/chị (khoảng 8 – 10 dòng) về quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Mẹ ru cái lẽ ở đời sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn (2.0 điểm) Câu II. (6,0 điểm) Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: “Tôi có thể - tôi sẽ làm được”. (Michael J.Ritt.Jr, Chìa khóa tư duy tích cực, NXB Trẻ, 2009, tr.9) Câu III. (10,0 điểm) Bàn về vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng có ý kiến cho rằng: Bản lĩnh nghệ sĩ của ông vẫn được bộc lộ trọn vẹn khi ông phát hiện ra từ các câu chuyện của quá khứ những thông điệp dành cho hôm nay, thậm chí là muôn đời. (Phan Huy Dũng, Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông – một góc nhìn, một cách đọc, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr. 313) Thông điệp nghệ thuật mà anh/chị đọc được qua đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích: Vũ Như Tô – Nguyễn Huy Tưởng, Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.189-193). .. Hết. Họ và tên thí sinhSố báo danh.. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 11 CẤP THPT NĂM HỌC 2015 – 2016 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN – BẢNG A (Hướng dẫn chấm này gồm 03 trang) YÊU CẦU CHUNG: Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt: bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức gợi cảm, ít mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp Đáp ứng yêu cầu đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, không chỉ đánh giá kiến thức và kĩ năng mà còn chú ý đến thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết. Cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể, cần khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng trong nội dung và hình thức bài làm. Chấp nhận các kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. 3. Tổng điểm của toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,5 điểm. Hướng dẫn chấm cho từng câu, từng ý trên cơ sở đó giám khảo có thể thống nhất định ra các thang điểm cụ thể khác. B. YÊU CẦU CỤ THỂ: Câu I. (4,0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản. - Diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Yêu cầu về kiến thức: 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm. (0,5 điểm) 2. Biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ: bao giờ cho tới), nhân hóa (trái bòng trái bưởi đánh du giữa trời) (0,5 điểm) 3. Nội dung chính của của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện hồi tưởng của tác giả về thời ấu thơ bên mẹ với những náo nức, khát khao và niềm vui bé nhỏ, giản dị; đồng thời cho thấy công lao của mẹ, ý nghĩa lời ru của mẹ và nhắn nhủ thế hệ sau phải ghi nhớ công lao ấy. (1,0 điểm) 4. Nhận xét về quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Hai dòng thơ ngắn gọn, hàm súc mà thấm thía sâu sắc ơn tình, ơn nghĩa về công lao to lớn của mẹ dành cho con. Lời ru của mẹ chứa đựng những điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm, bài học về cách ứng xử, cách sống đẹp ở đời; sữa mẹ nuôi dưỡng thể xác, lời ru của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta (2,0 điểm) ( Lưu ý: Thí sinh có thể rút ra những nhận xét khác nhau, miễn là sâu sắc và hợp lí, phù hợp với đạo đức xã hội) Câu II. (6,0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội. - Xây dựng bố cục rõ ràng, hệ thống lập luận chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Yêu cầu về kiến thức: Đây là dạng đề mở. Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được những ý cơ bản sau: 1. Giải thích ý kiến - Tôi có thể nhằm chỉ năng lực, khả năng tiềm ẩn của mỗi người. - Tôi sẽ làm được diễn đạt niềm tin vững chắc vào khả năng hiện thực hóa mục tiêu, ước mơ. - Ý kiến nhấn mạnh một lẽ sống tích cực: con người cần có niềm tin mãnh liệt vào bản thân, cần có khát vọng và ý chí cương quyết thực hiện mọi dự tính, ước mơ; biết phát huy những sức mạnh tiềm ẩn, vượt qua những trở ngại khó khăn, có một tinh thần lành mạnh, lạc quan hướng về tương lai. 2. Bàn luận - Tôi có thể là thái độ sống tích cực của người tự ý thức được năng lực bản thân ở dạng tiềm năng; biểu hiện ý chí, khát vọng của người dám dấn thân, không ngại khó khăn, thử thách, vượt lên chính mình, vươn tới thành công. Đồng thời đối mặt với khó khăn, thử thách con người sẽ bộc lộ được khả năng, giá trị còn tiềm ẩn - Tôi sẽ làm được là phương châm sống tích cực, tự tin, dám khẳng định năng lực bản thân. Nó khích lệ mọi năng lực, kể cả ở dạng tiềm năng, biết hiện thực hóa tiềm năng thành sức mạnh vật chất để đạt được mọi mục tiêu đặt ra; là biểu hiện cho nhân cách, cho phẩm giá tốt đẹp, đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mình và cho mỗi người, góp phần xây dựng và phát triển xã hội. Ngược lại, không dám khẳng định bản thân, không quyết tâm thực hiện mục tiêu, lí tưởng, cuộc sống sẽ trở nên thụ động và vô hình cá nhân trở thành vật cản cho sự phát triển của xã hội. - Mối quan hệ qua lại giữa tôi có thể và tôi sẽ làm được: Tôi có thể là tiền đề, là nền tảng cần thiết cho sự hình thành khát vọng, ước mơ, niềm tin hướng về tương lai. Nhưng tôi sẽ làm được sẽ là thiếu cơ sở, thậm chí mù quáng nếu như không dựa trên khả năng của bản thân và có kế hoạch hành động cụ thể. Tôi sẽ làm được là bước khẳng định bản thân, thể hiện ý chí, quyết tâm bao gồm cả các biện pháp, hành động cụ thể để biến khát vọng, ước mơ thành hiện thực. 3. Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức sâu sắc bài học nhân sinh mà đề bài đặt ra. - Phải có niềm tin mãnh liệt vào bản thân, dám khẳng định mình, có quyết tâm thực hiện những mục tiêu, khát vọng bằng các biện pháp, hành động cụ thể. Cách cho điểm: - Điểm 5 – 6: Đáp ứng tất cả các yêu cầu về nội dung; có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3 – 4: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu về nội dung; có thể mắc vài lỗi chính tả diễn đạt. - Điểm 1 –2: Đáp ứng được một phần các yêu cầu về nội dung; mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. Câu III. (10,0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh biết cách làm một bài văn nghị luận văn học. - Xây dựng bố cục bài văn chặt chẽ, mạch lạc - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; khuyến khích bài viết sáng tạo. Yêu cầu về kiến thức: - Đây là dạng đề mở. Thí sinh có thể trển khai bài làm của mình theo nhiều cách khác nhau và lựa chọn những nội dung thông điệp khác nhau. Tuy nhiên, bài làm cần đạt được một số yêu cầu cơ bản sau: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận 2. Giải thích: Thông điệp nghệ thuật có thể hiểu là những nội dung, tư tưởng, quan niệm, triết lí nhân sinhcủa người nghệ sĩ chứa đựng trong một tác phẩm. Nội dung, tư tưởng, quan niệm, triết lí nhân sinh mà tác giả gửi trong tác phẩm được chuyển tới người đọc, (người nghe, người xem) ở những mức độ khác nhau tùy thuộc vào quá trình, khả năng của người tiếp nhận. 3. Những thông điệp nghệ thuật qua đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trừng Đài. Qua những hiểu biết về xung đột kịch, về hình tượng nhân vật bi kịch Vũ Như Tô Thí sinh có thể đọc ra được những thông điệp sau: - Thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân. - Thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống. - Thông điệp về mối quan hệ giữa cái Đẹp và cái Thiện (Chú ý: Chất lượng của bài viết không phải ở việc thí sinh liệt kê bằng hết các thông điệp mà ở chỗ phân tích, lí giải, đánh giá những thông điệp đó trên quan điểm đúng đắn, tiến bộ) 3. Đánh giá - Nghệ thuật thể hiện thông điệp - Hình tượng cái tôi Nguyễn Huy Tưởng Cách cho điểm: - Điểm 9-10: Khai thác ý phong phú, sâu sắc, đúng hướng; đọc đúng và phân tích, lí giải, đánh giá sâu sắc những thông điệp nghệ thuật. Trình bày mạch lạc, dẫn chứng hợp lí, rõ ràng, thuyết phục, có sức sáng tạo; hành văn trong sáng, có cảm xúc, hình ảnh. - Điểm 7-8: Đáp ứng được phần lớn các yêu cầu trên. Đọc đúng và phân tích, lí giả, đánh giá khá sâu sắc những thông điệp nghệ thuật. Văn trôi chảy, mạch tư duy rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp và dùng từ. - Điểm 5-6: Hiểu vấn đề, đã giải quyết được ý chính yếu; chọn đúng thông điệp Văn khá trôi chảy, mắc vài ba lỗi chính tả, ngữ pháp cơ bản. - Điểm 3-4: Hiểu vấn đề nhưng giải thích lúng túng, chọn thông điệp nghệ thuật chưa đúng hướng, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm dưới 3: Còn non kém về nhiều mặt.
Tài liệu đính kèm: