Kỳ kiểm tra học kì 2 năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn - lớp 8 thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

doc 3 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1000Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ kiểm tra học kì 2 năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn - lớp 8 thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỳ kiểm tra học kì 2 năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn - lớp 8 thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂN CHÂU
KỲ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2015-2016
Môn: Ngữ văn - Lớp 8
Thời gian: 90 phút
(Không kể thời gian phát đề)
_______________________________________
ĐỀ CHÍNH THỨC:
I. VĂN – TIẾNG VIỆT: (4 điểm)
Câu 1: ( 2 điểm)
a. Chép lại 4 câu thơ cuối trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh. (Ngữ văn 8 – Tập hai) 
b. Trình bày cảm nhận của em về nội dung của khổ thơ trên. 
Câu 2: ( 2 điểm)
a. Em hãy nêu một số tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ trong câu. 
b. Phân tích tác dụng của trật tự từ trong câu sau: 
 "Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước."
(Sự tích hồ Gươm)
II. LÀM VĂN: (6 điểm)
M. Go-rơ-ki nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới.” 
Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên.
---HẾT---
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2015-2016
MÔN: Ngữ văn – Lớp 8
Câu
Nội dung
Thang điểm
Câu 1:
Câu 2: 
I. Văn – Tiếng Việt: 
 a. Chép chính xác 4 câu thơ cuối trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh:
“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
 b. Nội dung đoạn thơ: Học sinh trình bày theo cảm nhận riêng của cá nhân, nhưng đảm bảo nội dung sau:
Đoạn thơ là nỗi nhớ quê hương tha thiết trong lòng của người con xa quê. Quê hương là màu nước xanh, là cá bạc, là cánh buồm vôi, là con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, là mùi biển mặn nồng. 
Tế Hanh yêu nhất những hương vị đặc trưng quê hương đầy sức quyến rũ và ngọt ngào, bật ra thành lời nói vô cùng giản dị: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”.
a. Một số tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ trong câu:
+ Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm (như thứ bậc quan trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói,). 
+ Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
+ Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. 
+ Đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. 
 b. Phân tích tác dụng của trật tự từ trong câu:
Từ ngữ chỉ cách thức “nhanh như cắt” được đưa lên đầu câu, nhằm nhấn mạnh đặc điểm của hành động trong câu.
“...há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước.”: thể hiện thứ tự trước – sau của hành động, đảm bảo tính logic trong trình bày.
1 điểm
0.5 điểm
0.5 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.25 điểm
0.5 điểm
0.5 điểm
II. Làm văn:
Mở bài: 
- Giới thiệu khái quát về vai trò, tầm quan trọng của sách đối với cuộc sống con người.
 - Trích dẫn câu nói của M. Go-rơ-ki 
Thân bài: 
* Giải thích: 
- Sách là gì?
 + Sách là một trong những thành tựu văn minh kì diệu của con người về mọi phương diện.
 + Sách ghi lại những hiểu biết, những phát minh của con người từ xưa đến nay trên mọi phương diện...
- Sách mở ra những chân trời mới:
+ Sách mở rộng hiểu biết về thế giới tự nhiên và vũ trụ, về loài người, về các dân tộc...
* Chứng minh vai trò của sách trong đời sống: 
- Sách cung cấp tri thức về khoa học kỹ thuật, văn hóa, lịch sử, địa lý,... (dẫn chứng)
- Sách đưa ta khám phá tri thức của toàn nhân loại, của các dân tộc khác nhau trên thế giới... (dẫn chứng)
- Sách giúp ta rèn luyện nhân cách, nuôi dưỡng khát vọng, ước mơ (dẫn chứng)
- Với tuổi học sinh: sách cung cấp kiến thức toàn diện về mọi môn học: văn, toán, lí, hóa,... 
* Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách:
- Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo những sách có nội dung tốt.
- Học điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế. 
Kết bài:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách. 
- Thái độ của bản thân đối với việc đọc sách.
* Biểu điểm bài Làm văn:
Đáp ứng đủ các yêu cầu của đề; bố cục đủ 3 phần; diễn đạt trong sáng, mạch lạc; hệ thống luận điểm hợp lý; dẫn chứng tiêu biểu; lập luận chặt chẽ, thuyết phục, bài làm sáng tạo kết hợp với yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu của đề, còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên.
Đáp ứng được nửa các yêu cầu của đề.
Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.
Hoàn toàn lạc đề.
1 điểm
1 điểm
2 điểm
1 điểm
1 điểm
6 điểm
5 điểm
4 điểm
3 điểm
1- 2 điểm
0 điểm
----- HẾT-----

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_va_dap_an_mon_Ngu_van_8_ky_kiem_tra_hoc_ki_II_nam_hoc_20152016.doc