Kiểm tra cuối học kì II – Lớp 5 môn: Tiếng Việt

doc 3 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1934Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra cuối học kì II – Lớp 5 môn: Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm tra cuối học kì II – Lớp 5 môn: Tiếng Việt
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II – LỚP 5 (VNEN)
MÔN: TIẾNG VIỆT 
NĂM HỌC
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng việt.
RỪNG PHƯƠNG NAM
Rừng cây yên lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng?
Gió bắt đầu nổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh nắng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.
Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến thành màu xanh lá ngái.
Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng. Con chó săn bỗng ngơ ngác, không hiểu các con vật trước mặt làm thế nào lại biến đi một cách nhanh chóng đến như vậy.
 Theo ĐOÀN GIỎI
 A.I (1 điểm)
Đọc thành tiếng: Đọc một đoạn trong bốn đoạn của bài văn trên.
A.II (4 điểm)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới dây.
1. Qua nội dung đoạn thứ hai của bài (Gió bắt đầu nổi biến đi) tác giả tả cảnh rừng phương Nam vào thời gian nào?
a. Lúc ban trưa.
b. Lúc hoàng hôn.
c. Lúc ban mai.
2. Từ in đậm trong câu “Gió bắt đầu nổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh nắng vàng rực xuống mặt đất” thuộc loại từ gì?
a. Động từ.
b. Danh từ.
c. Tính từ.
3. Câu “Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình” ý muốn nói điều gì?
a. Rừng phương Nam rất hoang vu.
b. Rừng phương Nam rất yên tĩnh.
c. Rừng phương Nam rất vắng người.
4. Chủ ngữ trong câu “Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.” Là những từ ngữ nào?
a. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần
b. Phút yên tĩnh
c. Phút yên tĩnh của rừng ban mai
5. Dòng nào dưới đây gồm các từ trái nghĩa với từ im lặng?
a. Ồn ào, náo nhiệt, huyên náo.
b. Ồn ào, nhộn nhịp, đông đúc.
c. Ồn ào, nhộn nhịp, vui vẻ.
6. Tác giả tả mùi hương hoa tràm như thế nào?
a. Thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng.
b. Thơm ngây ngất, tỏa khắp rừng cây.
c. Thơm ngọt ngào, theo gió bay đi khắp nơi.
7. Em hiểu “thơm ngây ngất” nghĩa là thơm như thế nào?
a. Thơm một cách mạnh mẽ, làm lay động mọi vật.
b. Thơm rất đậm, làm cho người ta khó chịu.
c. Thơm một cách hấp dẫn, làm say mê, thích thú.
8. Các con vật trong rừng tự biến đổi màu sắc để làm gì ?
a. Để phô bày vẻ đẹp mới của mình với các con vật khác.
b. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và tự bảo vệ mìn.
c. Để làm cho cảnh sắc của rừng thêm đẹp đẽ, sinh động.
------------Hết-------------
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
B. I. (2 điểm). Chính tả (nghe – viết)
TÀ ÁO DÀI VIỆT NAM
(Viết từ Áo dài phụ nữ  đến chiếc áo dài tân thời) 
(trang 23)
B. II. (3 điểm). Viết bài văn
Hãy tả một cảnh đẹp mà em yêu thích
ĐÁP ÁN
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5 (VNEN)
NĂM HỌC: 2014 – 2015
A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (1 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm).
Mỗi câu đúng được 0,5 điểm.
Câu 1: c 
Câu 2: b 
Câu 3: b 
Câu 4: c 
Câu 5: a 
Câu 6: a 
Câu 7: c 
Câu 8: b 
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
B. I. (2 điểm). Chính tả (nghe – viết)
* Chính tả:
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định, trừ 0,25 điểm.
B. II. (3 điểm). Tập làm văn:
- Viết được bài văn tả cảnh, đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài theo đúng yêu cầu; độ dài bài viết khoảng 20 câu.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_kiem_tra_Tieng_Viet_cuoi_ki_2_lop_5_tqt.doc