Giáo án Thể dục Lớp 6 (Sách Kết nối tri thức) - Chương trình học kỳ I

docx 92 trang Người đăng hoaian2 Ngày đăng 10/01/2023 Lượt xem 324Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Thể dục Lớp 6 (Sách Kết nối tri thức) - Chương trình học kỳ I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Thể dục Lớp 6 (Sách Kết nối tri thức) - Chương trình học kỳ I
PHẦN MỘT: KIẾN THỨC CHUNG 
 Chế độ dinh dưỡng trong luyện tập TDTT
PHẦN HAI: VẬN ĐỘNG CƠ BẢN
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
CHỦ ĐỀ 1: CHẠY CỰ LI NGẮN (60m)
A. NỘI DUNG VÀ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
I. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
Bài
Tên bài
Nội dung
Số tiết
1
Các động tác bổ trợ chạy cự li ngắn
- Chạy bước nhỏ
- Chạy nâng đùi
- Chạy đạp sau
- Trò chơi phát triển sức nhanh
2
2
Chạy giữa quãng
- Chạy giữa quãng
- Thở trong luyện tập chạy cự li ngắn
- Trò chơi phát triển sức nhanh
2
3
Xuất phát và chạy lao sau xuất phát
- Xuất phát cao
- Chạy lao sau xuất phát
- Một số điều luật trong thi đấu các môn chạy
3
4
Chạy về đích
- Chạy về đích (chạy băng qua đích)
- Phối hợp các giai đoạn chạy cự li ngắn
- Một số điều luật trong thi đấu các môn chạy
- Trò chơi phát triển sức nhanh
3
II. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
TT
Tên bài
Kế hoạch dạy học
Tiết 1-2
Tiết 3- 4
Tiết 5-7
Tiết 8 - 10
1
Các động tác bổ trợ chạy cự li ngắn
x
2
Chạy giữa quãng
x
3
Xuất phát và chạy lao sau xuất phát
x
4
Chạy về đích
x
B. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIỂU
- Trang bị cho HS một số kiến thức, kĩ năng ban đầu về chạy cự li ngắn.
- Rèn luyện thẻ lực chung và một số tố chất thẻ lực đặc trưng của chạy cự li ngắn.
- Hình thành và phát triển năng lực tự học, nhu cầu và thói quen rèn luyện thân thẻ.
- Rèn luyện tính kỉ luật và khả năng nỗ lực ý chỉ.
II - YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Nhận biết được mục đích, tác dụng của luyện tập chạy cự li ngắn.
- Nhận biết được cấu trúc và hoạt động của các giai đoạn chạy cự li ngắn.
- Nhận biết được một số sai sót đơn giản và cách khắc phục trong luyện tập chạy cự li ngắn.
- Bước đầu biệt cách tự luyện tập và phôi hợp nhóm, tô trong luyện tập.
- Biết vận dụng các bài tập để tự rèn luyện thân thẻ.
2. Kĩ năng
- Thực hiện đúng cấu trúc và yêu cầu của các động tác bỏ trợ chạy cự li ngắn.
- Bước đầu thực hiện được các giai đoạn chạy cự li ngắn theo động tác mẫu và yêu cầu của GV.
- Phát hiện và tự sửa chữa được một số sai sót đơn giản trong luyện tập.
- Vận dụng được các bài tập đã học đề tự luyện tập.
3. Thế lực
- Bước đầu có sự phát triển về:
- Năng lực liên kết vận động, năng lực nhịp điệu.
- Thể lực chung, sức mạnh tốc độ và sức nhanh tần số động tác.
4. Thái độ
- Tích cực tự giác và nỗ lực ý chí trong rèn luyện
- Bước đầu thể hiện tinh thần hợp tác trong luyện tập theo nhóm
- Bước đầu hình thành thói quen và nhu cầu tự luyện tập. 
C. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
BÀI 1: CÁC ĐỘNG TÁC BỔ TRỢ CHẠY CỰ LI NGẮN
(Thời lượng: 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
- Trang bị cho HS một số kiến thức và kĩ năng ban đầu về chạy cự li ngắn.
- Nhận biết được các động tác bổ trợ và biết cách luyện tập.
2. Năng lực 
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.
- Năng lực riêng: 
Nhận biết được các động tác bổ trợ và biết cách luyện tập.
Tạo sự phát triển về năng lực, liên kết vận động.
3. Phẩm chất
- Tích cực, tự giác trong học tập và vận dụng để rèn luyện thân thể hằng ngày.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học.
- Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
- Giới thiệu nội dung, nhiệm vụ học tập.
 - GV Sử dụng phương tiện trực quan giới thiệu khái quát về các động tác bỏ trợ chạy cự li ngắn.
- Đặt câu hỏi để thu hút, khích lệ sự tập trung chú ý và khai thác vốn hiểu biết của HS về chạy cự li ngắn:
+ Hãy nêu những điểm khác nhau giữa chạy và đi bộ?
+ Con người có thể chạy với tốc độ cao nhất trên cự li ngắn hay dài?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi :
- Điểm khác nhau giữa chạy và đi bộ: Một người vừa mới bắt đầu tập luyện nên bắt đầu đi bộ thay vì chạy.
- Đi bộ:
+ Lợi ích tối đa đạt được bằng cách chạy, chứ không phải bằng cách đi bộ.
+ Khi đi bộ thoải mái hơn là chạy, ít calo bị đốt cháy trong quá trình. 
+ Khi đi bộ được thư giãn, chạy không. Trong đi bộ, người ta không cảm thấy mệt mỏi. Nhưng một người đang chạy có thể sớm mệt mỏi.
- Chạy: Khi chạy được xem là tập thể dục nhiều hơn.
+ Con người có thể chạy với tốc độ cao nhất trên cự li ngắn.
- GV tổ chức và hướng dẫn HS: khởi động cơ thể bằng các hoạt động đơn giản (chạy tại chỗ, xoay các khớp, trò chơi hỗ trợ khởi động).
- GV đặt vấn đề: Trong đời sống hàng ngày nói chung và bộ môn Giáo dục thể chất nói riêng, chạy cư li ngắn là một chủ đề học tập phổ biến. Để nắm được các kiến thức lý thuyết và vận dụng chính xác, chúng ta cùng vào bài học đầu tiên – Bài 1: Các động tác bổ trợ kĩ thuật chạy cự li ngắn. 
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Động tác bước nhỏ
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS luyện tập được động tác bước nhỏ.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi, tập theo hiệu lệnh.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu, vận dụng kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV sử dụng hình ảnh trực quan, động tác mẫu giới thiệu cấu trúc, yêu cầu và cách thức thực hiện động tác bước nhỏ.
- GV hướng dẫn đồng loạt HS thực hiện các động tác bổ trợ theo động tác mẫu của GV. 
- GV chỉ dẫn một số sai sót đơn giản thường gặp trong luyện tập: HS chú ý mắt nhìn thẳng, không cúi đầy hay gập thân. Có thể tổ chức cho học sinh thực hiện các bài tập dẫn dắt trước như tại chỗ nhón đổi từng chân, tại chỗ nhấc chân sau đó miết chân xuống đất, di chuyển chậm miết chân.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe hướng dẫn của GV về động tác bước nhỏ. 
- HS thực hiện động tác theo hiệu lệnh của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu đồng loạt HS thực hiện động tác.
- GV gọi 1-2 HS tập mẫu để HS trong lớp theo dõi, tập theo. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
1. Động tác bước nhỏ
- Động tác bước nhỏ : Hai chân luân phiên thực hiện tiếp đất bằng nửa trước bàn chân, miết nhẹ. Sau khi kết thúc miết bàn chân, chân duỗi thẳng, động tác gần như động tác bước đi. Thân trên thẳng, hơi ngả ra trước. Hai tay hơi co, đánh phối hợp tự nhiên.
Hoạt động 2: Động tác nâng cao đùi
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS luyện tập được động tác nâng cao đùi
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi, tập theo hiệu lệnh.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu, vận dụng kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV sử dụng hình ảnh trực quan, động tác mẫu giới thiệu cấu trúc, yêu cầu và cách thức thực hiện động tác nâng cao đùi.
- GV hướng dẫn đồng loạt HS thực hiện các động tác bổ trợ theo động tác mẫu của GV. 
- GV chỉ dẫn một số sai sót đơn giản thường gặp trong luyện tập
- GV yêu cầu HS tập tại chỗ, tập theo nhóm, tập cả lớp. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe hướng dẫn của GV về động tác bước nhỏ. 
- HS thực hiện động tác theo hiệu lệnh của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu đồng loạt HS thực hiện động tác.
- GV gọi 1-2 HS tập mẫu để HS trong lớp theo dõi, tập theo. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
1. Động tác nâng cao đùi
Động tác nâng cao đùi: Đứng thẳng trên chân phải chạm đất bằng nửa trước bàn chân, đùi chân trái nâng gần như vuông góc với thân người (căng chân hướng đất)
 Luân phiên đối chân và lặp lại động tác kết hợp di chuyển ra trước thành chạy nâng cao đùi.
Hoạt động 2: Động tác đạp sau
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS luyện tập được động tác đạp sau
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi, tập theo hiệu lệnh.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu, vận dụng kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV sử dụng hình ảnh trực quan, động tác mẫu giới thiệu cấu trúc, yêu cầu và cách thức thực hiện động tác đạp sau.
- GV hướng dẫn đồng loạt HS thực hiện các động tác bổ trợ theo động tác mẫu của GV. 
- GV chỉ dẫn một số sai sót đơn giản thường gặp trong luyện tập.
- GV yêu cầu HS tập tại chỗ, tập theo nhóm, tập cả lớp. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe hướng dẫn của GV về động tác bước nhỏ. 
- HS thực hiện động tác theo hiệu lệnh của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu đồng loạt HS thực hiện động tác.
- GV gọi 1-2 HS tập mẫu để HS trong lớp theo dõi, tập theo. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
1. Động tác đạp sau
- Tư thế chuẩn bị: Đứng thẳng trên hai chân, chân trái đặt trước, chân phải đặt sau, trọng lượng cơ thể dồn đều trên hai chân.
- Thực hiện: Nhanh chóng ngả thân trên ra trước đồng thời
+ Chân phải đưa ra trước đùi nâng gắn song song với mặt đất, căng chân hưởng đất và chếch ra sau. Sau đó tiếp đất bằng nửa trước bản chăn
+ Chân trái đạp mạnh duỗi thẳng khớp gối và có chân, nỗ lực đưa cơ thể rời mặt đất (giữa thân trên và chân tạo thành một đường thẳng). Hai tay chuyển động ngược hương chuyển động của chân cùng bên Hai chăn luân phiên lập lại động tác kết hợp tăng tóc để thành chạy đạp sau.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập 
b. Nội dung: Nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thực hiện
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện đúng động tác
d. Tổ chức thực hiện: 
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
a) Luyện tập cá nhân
- Luyện tập các động tác bổ trợ theo thứ tự: Tử từng nhịp đến phối hợp nhiều nhịp, từ chậm đến nhanh, từ tại chỗ đến di chuyển.
- Đứng chống hai tay vào tường, hai chân luận phiên thực hiện động tác đạp sau từng nhịp và tăng dần tốc độ
b) Luyện tập nhóm
- Học sinh luân phiên chỉ huy nhóm luyện tập từng động tác theo thứ tự: Từ chậm đến nhanh, từ tại chỗ đến di chuyển.
- Quan sát, đánh giá kết quả luyện tập của các bạn trong nhóm.
c. Trò chơi phát triển sức nhanh
Chạy tiếp sức
- Chuẩn bị: Các bạn tham gia trò chơi được chia thành nhiều đội, mỗi đội đứng thành một hàng dọc sau vạch xuất phát
- Thực hiện: Lần lượt từng bạn của mỗi đội chạy vòng qua năm trở về vạch xuất phát. Bạn tiếp theo chỉ xuất phát khi bạn phía trước đã về đến vạch xuất phát, đội hoàn thành đầu tiên là đội thắng cuộc.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: HS thực hiện theo yêu cầu
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập 
b. Nội dung: Nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thực hiện.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện đúng động tác
d. Tổ chức thực hiện: 
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
- Sử dụng các động tác bồ trợ và trò chơi đã học để
+ Tự luyện tập và vui chơi cùng các bạn khi ở nhà, trong giờ ra chơi ở trường
+ Khởi động cơ thể trước khi luyện tập các môn thể thao. 
? Luyện tập động tác đạp sau nhằm mục đích gì?
? Tại sao không nên luyện tập động tác đạp sau trên mặt sân không bằng phẳng?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: HS trả lời
+ Bổ sung vốn kĩ năng vận động, bước đầu tiếp cận với kĩ thuật chạy cự li ngắn, tăng hiệu quả quá trình luyện tập chạy cự li ngắn
+ Có thể sử dụng các động tác bổ trợ đã học với lượng vận động tương đối thấp để khởi động cơ thể trước khi luyện tập các môn thể thao,...
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi Chú
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
- Gắn với thực tế
- Tạo cơ hội thực hành cho người học
- Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
- Phù hợp với mục tiêu, nội dung
- Báo cáo thực hiện công việc.
- Hệ thống câu hỏi và bài tập
- Trao đổi, thảo luận
V. HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm....)
..
BÀI 2: CHẠY GIỮA QUÃNG
(Thời lượng: 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
- Làm quen với nội dung và yêu cầu của giai đoạn chạy giữa quãng trên đường thẳng.
- Nhận biết được động tác và bước đầu biết cách luyện tập.
2. Năng lực
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.
- Năng lực riêng: 
Nhận biết được các động tác bổ trợ và biết cách luyện tập.
Tạo sự phát triển về năng lực, liên kết vận động.
3. Phẩm chất
- Tích cực, tự giác trong học tập và vận dụng để rèn luyện thân thể hàng ngày.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học.
- Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
-GV Giới thiệu nội dung, nhiệm vụ học tập.
- Sử dụng phương tiện trực quan giới thiệu khái quát về chạy giữa quãng trên đường thẳng, yêu câu HS trả lời câu hỏi sau:
+ Nêu thứ tự các giai đoạn trong hoạt động chạy của con người.
+ Trong hoạt động chạy của con người, hướng chuyển động của tay phải và chân phải (hoặc tay trái và chân trái) cùng chiều hay ngược chiều? Tại sao?
- HS quan sát hình ảnh, liên hệ với những hiểu biết về động tác chạy giữa quãng trên đường thẳng, trả lời câu hỏi: 
+ Thứ tự các giai đoạn trong hoạt động chạy của con người: xuất phát, chạy lao sau xuất phát, chạy giữa quãng và về đích)
+ Trong hoạt động chạy của con người, hướng chuyển động của tay phải và chân phải (hoặc tay trái và chân trái) ngược chiều.
- GV tổ chức và hướng dẫn HS: khởi động cơ thể bằng các hoạt động đơn giản (chạy tại chỗ, xoay các khớp, trò chơi hỗ trợ khởi động).
- GV đặt vấn đề: Trong đời sống hàng ngày nói chung và bộ môn Giáo dục thể chất nói riêng, chạy giữa quãng là một chủ đề học tập phổ biến. Để nắm được các kiến thức lý thuyết và vận dụng chính xác, chúng ta cùng vào bài học đầu tiên – Bài 2: Chạy giữa quãng. 
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Chạy giữa quãng
a. Mục tiêu: Thông quan hoạt động, HS biết chạy giữa quãng
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi, tập theo hiệu lệnh.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu, vận dụng kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV sử dụng hình ảnh trực quan, động tác mẫu giới thiệu cấu trúc, yêu cầu và cách thức thực hiện chạy giữa quãng.
- GV hướng dẫn đồng loạt HS thực hiện các động tác bổ trợ theo động tác mẫu của GV. 
- GV hướng dẫn HS làm quen với động tác mới: Cho HS thực hiện thử động tác theo yêu cầu vẻ tư thế, cấu trúc và hướng chuyên động
của tay, chân khi chạy giữa quãng. Chỉ dẫn HS cách nhận biết một số sai sót đơn giản thường gặp trong luyện tập:
+ Tư thế của đầu và thân trên không phù hợp: Quá ngửa hoặc cúi.
+ Hướng chuyển động của tay và góc độ đánh tay không phù hợp.
+ Bàn chân tiếp xúc đường chạy bằng gót hoặc đồng thời bằng cả bàn chân.
+ Đạp sau không hiệu quả.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe hướng dẫn của GV về động tác bước nhỏ. 
- HS thực hiện động tác theo hiệu lệnh của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu đồng loạt HS thực hiện động tác.
- GV gọi 1-2 HS tập mẫu để HS trong lớp theo dõi, tập theo. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
1. Chạy giữa quãng
- Chạy giữa quãng là một trong bốn giai đoạn của chạy cự li ngắn (xuất phát, chạy lao sau xuất phát, chạy giữa quãng, chạy về đích); là giai đoạn duy trì tốc độ cao nhất đã đạt được sau khi xuắt phát và chạy lao.
- Tư thế thân người và hoạt động của tay khi chạy giữa quãng:
+ Thân trên hơi ngả ra trước, đầu thẳng. mắt nhìn phía trước.
+ Hai tay luân phiên chuyển động: Chếch vào trong khi ra trước, chếch ra ngoài khi ra sau.
- Luân phiên hoạt động của chân trong mỗi bước chạy:
+ Khi ở phía trước, tích cực đưa đùi lên trên, ra trước và chạm đắt bằng nửa trước bàn chân.
+ Khi ở phía sau, kết hợp duỗi và đạp mạnh lên mặt đường chạy đề đưa cơ thẻ tiến nhanh vê phía trước.
Hoạt động 2: Thở trong tập luyện chạy cự li ngắn
a. Mục tiêu: HS biết cách thở trong luyện tập chạy cự li ngắn
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi, tập theo hiệu lệnh.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu, vận dụng kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn đồng loạt HS thực hiện các động tác thở trong khi chạy cự li ngắn theo động tác mẫu của GV. 
- GV chỉ dẫn một số sai sót đơn giản thường gặp trong luyện tập
- GV yêu cầu HS tập tại chỗ, tập theo nhóm, tập cả lớp. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe hướng dẫn của GV về động tác bước nhỏ. 
- HS thực hiện động tác theo hiệu lệnh của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu đồng loạt HS thực hiện động tác.
- GV gọi 1-2 HS tập mẫu để HS trong lớp theo dõi, tập theo. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
2. Thở trong tập luyện chạy cự li ngắn
- Trong khi chạy: Hít vào, thở ra nhanh, mạnh bằng cả mũi và miệng.
- Sau khi chạy: Hit thở sâu, kết hợp thả lỏng tay, chân và thân mình.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập 
b. Nội dung: Nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thực hiện
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện đúng động tác
d. Tổ chức thực hiện: 
- GV yêu cầu HS thực hiện:
a) Luyện tập cá nhân
-Tại chỗ, luyện tập tư thế thân người và động tác đánh tay từ chậm đến nhanh.
- Chạy trên đường thẳng với cự li 30 - 50 m, từ chậm đến nhanh luyện tập tư thế thân người và hoạt động của tay, chân.
b) Luyện tập nhóm
- Luân phiên chỉ huy nhóm luyện tập chạy giữa quãng trên cự li 30 — 50 m.
- Quan sát, đánh giá kết quả luyện tập của các bạn trong nhóm.
c. Trò chơi phát triển sức nhanh
Người thừa thứ ba
GV phổ biến luật chơi:
- Chuẩn bị: HS đứng thành vòng tròn, mỗi nhóm hai HS đứng thành hàng dọc hướng vào tâm vòng tròn. Giữa vòng tròn, hai HS chơi đầu tiên đứng quay lưng vào nhau (HS A là người đuổi bắt, HS B là người bị đuổi bắt).
- Thực hiện: Khi bắt đầu, HS A đuổi bắt HS B. Nếu HS A vỗ được vào người HS B, HS B sẽ phải đuổi bắt HS A. Nếu HS B dừng lại trước nhóm nào thì HS đứng sau cùng của nhóm đó sẽ trở thành người đuổi bắt HS A. Khi thực hiện trò chơi không được chạy ra ngoài vòng tròn.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: HS thực hiện theo yêu cầu
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập 
b. Nội dung: Nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thực hiện.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện đúng động tác
d. Tổ chức thực hiện: 
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
- Hướng dẫn HS biết vận dụng các bài tập và trò chơi đã học để tập thể dục buỏi sáng và vui chơi cùng các bạn.
- Sử dụng các bài tập chạy giữa quãng đề rèn luyện và phát triển thể lực: Thể lực chung, sức mạnh tốc độ, sức nhanh tàn số, sức bền tốc độ, năng lực liên kết vận động.
- Hướng dẫn HS biết vận dụng kiến thức bài học để trả lời các câu hỏi:
+ Vì sao cần khởi động cơ thẻ trước khi luyện tập các môn thể thao?
+ Đặc điểm cơ bản của chạy giữa quãng là gì?
+ Để giữ thăng bằng cho cơ thể trong khi đi hoặc chạy, tay và chân cùng bên chuyển động theo hướng như thế nào?
+ Tự nhận thấy những sai sót nào sau đây của bản thân khi luyện tập chạy giữa quãng?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: HS trả lời:
+ Khởi động là quá trình chuẩn bị cho cơ thể bước vào trạng thái vận động có hiệu quả cao và an toàn; là giai đoạn chuyển trạng thái cơ thẻ từ “tĩnh” sang “động”; là giai đoạn nâng dần khả năng hoạt động của các cơ quan chức năng trong cơ thể để đáp ứng yêu cầu của hoạt động thể lực....).
+ Nỗ lực duy trì tốc độ cao nhất đã đạt được trên cơ sở duy trì độ dài bước chạy và tần số bước chạy.
+ Chuyển động ngược chiều nhau trong mỗi bước đi hoặc chạy
+ Nhịn thở, không duy trì được nhịp thở, ngả đầu và thân trên ra sau, chạy lệch hướng...
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi Chú
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
- Gắn với thực tế
- Tạo cơ hội thực hành cho người học
- Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
- Phù hợp với mục tiêu, nội dung
- Báo cáo thực hiện công việc.
- Hệ thống câu hỏi và bài tập
- Trao đổi, thảo luận
V. HỒ SƠ DẠY HỌC (Đính kèm các phiếu học tập/bảng kiểm....)
..
BÀI 3: XUẤT PHÁT VÀ CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT
(Thời lượng: 3 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ, yêu cầu cần đạt
- Làm quen với xuắt phát cao và chạy lao sau xuất phát
- Nhận biết được khẩu lệnh xuất phát, thứ tự thực hiện và cấu trúc động tác.
Biết cách luyện tập.
2. Năng lực
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.
- Năng lực riêng: 
Nhận biết được các động tác bổ trợ và biết cách luyện tập.
Tạo sự phát triển về năng lực, liên kết vận động.
3. Phẩm chất
- Tích cực, tự giác trong học tập và vận dụng để rèn luyện thân thể hàng ngày.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Đối với học sinh
- SGK.
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học.
- Dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
- GV giới thiệu nội dung bài học.
- GV sử dụng phương tiện trực quan giới thiệu khái quát về xuất phát cao và chạy lao sau xuất phát, yêu cầu trả ,lời câu hỏi:
+ Động tác xuất phát có tác dụng gì?
+ Tại sao động tác có tên gọi là xuất phát cao?
- HS thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: 
+ Động tác xuất phát có tác dụng giúp người chạy nhanh chóng đạt tốc độ cao.
- GV tổ chức và hướng dẫn HS: khởi động cơ thể bằng các hoạt động đơn giản (chạy tại chỗ, xoay các khớp, trò chơi hỗ trợ khởi động).
- GV đặt vấn đề: Trong đời sống hàng ngày nói chung và bộ môn Giáo dục thể chất nói riêng, Xuất phát và chạy lao sau xuất phát là một chủ đề học tập phổ biến. Để nắm được các kiến thức lý thuyết và vận dụng chính xác, chúng ta cùng vào bài học– Bài 3: Xuất phát và chạy lao sau xuất phát.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Xuất phát cao
a. Mục tiêu: HS biết và thực hiện động tác xuất phát cao.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi, tập theo hiệu lệnh.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu, vận dụng kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV Sử dụng hình ảnh trực quan, động tác mẫu giới thiệu cấu trúc, yêu cầu và cách thực hiện các động tác: Xuất phát cao
- Cho HS thực hiện thử động tác xuất phát cao và chạy lao sau xuất phát theo hình ảnh đã ghi nhớ.
- Cho HS thực hiện mô phỏng động tác xuất phát cao theo hiệu lệnh và động tác mẫu của GV.
- GV chỉ dẫn một số sai sót đơn giản thường gặp trong luyện tập:
+ Ở tư thế “Sẵn sàng” không chuyên trọng tâm ra chân trước, giậm vạch khi xuất phát, tư thế thân trên và tay không đúng.
+ Thực hiện động tác xuất phát: Xuất phát trước lệnh, xuất phát chậm, bước chạy đầu tiên phối hợp chuyển động của tay và chân không đúng (cùng tay, cùng chân), nhảy ra khỏi vị trí xuất phát,...
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe hướng dẫn của GV về động tác bước nhỏ. 
- HS thực hiện động tác theo hiệu lệnh của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu đồng loạt HS thực hiện động tác.
- GV gọi 1-2 HS tập mẫu để HS trong lớp theo dõi, tập theo. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
1. Xuất phát cao
- Trong chạy cự li ngắn, động tác xuất phát giúp người chạy nhanh chóng đạt tốc độ tối đa.
- Khẩu lệnh: “Vào chỗ", “Sẵn sàng”, “Chạy!”
+ “Vào chỗ": Bước đến vị trí xuất phát, bàn chân trước
(chân thuận) đặt sát mép sau vạch xuất phát, bàn chân sau đặt cách gót chân trước 15 — 20 cm.
+ “Sẵn sàng”: Khuyu hai gối, thân trên hơi ngả ra trước. Chân trước chạm đất bằng nửa trước bàn chân, chân sau kiếng gót. Tay khác bên với chân thuận để ở phía trước. 
+ “Chạy!": Đồng thời đạp mạnh hai chân và chuyển
nhanh chân sau ra trước. Nỗ lực đưa cơ thể rời vị trí xuất phát với tốc độ cao nhất. 
Hoạt động 2: Chạy lao sau xuất phát
a. Mục tiêu: biết cách chạy lao sau xuất phát.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi, tập theo hiệu lệnh.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu, vận dụng kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV sử dụng hình ảnh trực quan, động tác mẫu giới thiệu cấu trúc, yêu cầu và cách thức thực hiện động tác bước nhỏ.
- GV hướng dẫn đồng loạt HS thực hiện các động tác bổ trợ theo động tác mẫu của GV. 
- GV chỉ dẫn một số sai sót đơn giản thường gặp trong luyện tập: Chạy lao sau xuất phát: Đạp sau chưa hết lực, thiếu nỗ lực để nhanh chóng đạt tốc độ cao nhất, thân trên và đầu ngả ra sau....
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe hướng dẫn của GV về động tác bước nhỏ. 
- HS thực hiện động tác theo hiệu lệnh của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu đồng loạt HS thực hiện động tác.
- GV gọi 1-2 HS tập mẫu để HS trong lớp theo dõi, tập theo. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
2. Chạy lao sau xuất phát
- Sau khi rời vị trí xuất phát, người chạy bước vào giai đoạn chạy lao:
+ Duy trì độ ngả ra trước của thân trên.
+ Nỗ lực đạp mạnh chân kết hợp tăng dàn tốc độ và độ dài của bước chạy.
+ Giảm dàn độ ngả ra trước của thân trên theo mức độ tăng dàn của tốc độ chạy.
Hoạt động 3: Một số điều luật trong thi đấu môn chạy
a. Mục tiêu: biết được một số điều luật trong thi đấu môn chạy
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi, tập theo hiệu lệnh.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu, vận dụng kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn đồng loạt HS một số điều luật trong khi thi đấu môn chạy. 
- GV chỉ dẫn một số sai sót đơn giản thường gặp trong luyện tập.
- GV yêu cầu HS tập tại chỗ, tập theo nhóm, tập cả lớp. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe hướng dẫn của GV về động tác bước nhỏ. 
- HS thực hiện động tác theo hiệu lệnh của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu đồng loạt HS thực hiện động tác.
- GV gọi 1-2 HS tập mẫu để HS trong lớp theo dõi, tập theo. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
3: Một số điều luật trong thi đấu môn chạy
- Khi chuẩn bị xuất phát:
+ Phải đứng phía sau vạch xuất phát.
+ Các bộ phận của cơ thể không được chạm vào vạch xuất phát.
- Không xuất phát trước hiệu lệnh (tiếng còi, tiếng hô....) của trọng tài.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập 
b. Nội dung: Nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thực hiện
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện đúng động tác
d. Tổ chức thực hiện: 
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
a) Luyện tập cá nhân
Tự hô khâu lệnh và luyện tập động tác xuất phát cao theo thứ tự:
- Từ chậm đến nhanh.
- Từ tại chỗ đến kết hợp chạy lao sau xuất phát.
b) Luyện tập cặp đôi
- Luân phiên hô khẩu lệnh cho bạn thực hiện động tác xuất phát và chạy tăng lao saun xuất phát theo thứ tự: Từ đơn lẻ từng cử động đến phối hợp các động tác, từ chậm đến nhanh, từ tại chỗ đến phối hợp di chuyển.
- Tự đánh giá và đánh giá kết quả luyện tập của bạn.
c) Luyện tập nhóm
- Luân phiên chỉ huy nhóm luyện tập theo thứ tự: Xuất phát cao theo hiệu lệnh; phối hợp xuất phát và chạy lao sau xuất phát 10 — 15 m; phối hợp xuất phát, chạy lao và chạy giữa quãng 30 — 50 m.
- Quan sát, đánh giá kết quả luyện tập của các bạn trong nhóm.
d. Trò chơi phát triển sức nhanh
Trò chơi: BẮT BÓNG NHANH
GV phổ biến luật chơi:
- Chuẩn bị: HS tham gia trò chơi được chia thành nhiều đội, mỗi đội đứng thành một hàng dọc sau vị trí tung bóng và bắt bóng.
- Thực hiện: Làn lượt từng HS của mỗi đội bắt và tung trả bóng với HS đứng đối diện ở vị trí số 1, 2 và 3. Bắt và tung bóng theo thứ tự từ bạn số 1 đến bạn số 3, đội hoàn thành đầu tiên là đội thắng cuộc.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: HS thực hiện theo yêu cầu
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập 
b. Nội dung: Nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thực hiện.
c. Sản phẩm học tập: HS thực hiện đúng động tác
d. Tổ chức thực hiện: 
- Thay đổi yêu cầu, tốc độ, cự li thực hiện động tác xuất phát cao hai điểm tựa và chạy lao sau xuất phát theo hướng nâng cao độ khó và khả năng phát huy sức mạnh tốc độ.
- Sử dụng các bài tập xuất phát cao và chạy lao sau xuất phát để rèn luyện và phát triển thể lự

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_the_duc_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_chuong_trinh_hoc.docx