Ngày soạn: Ngày dạy Tiết : Tuần 1 Tiết 1: Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Lê Anh Trà) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: + Nắm một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. + Hiểu ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. + Nắm đặc điểm của kiểu bài Nghị luận xã hội qua một số đoạn văn cụ thể. * Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh: + Lối sống giản dị, phong thái ung dung, tự tại: Vẻ đẹp trong phong cách lãnh tụ Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị, thanh cao và khiêm tốn Môn Lịch sử: - Lịch sử 9: bài Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những năm 1919 đến 1925. c. Môn Giáo dục công dân: - Giáo dục công dân 7, bài 1: Sống giản dị - Giáo dục công dân 9, bài 7: Kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. d. Môn Âm nhạc: Một số bài hát ca ngợi Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2. Năng lực -Năng lực chung: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân. - Năng lực chuyên biệt: + Đọc hiểu một văn bản nghị luận:bố cục, luận điểm. + Viết: rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận. Viết đoạn văn thể hiện những suy nghĩ tình cảm về một tác phẩm văn nghệ. 3. Phẩm chất -Yêu quý và tự hào về ngôn ngữ dân tộc. - Học hỏi và trau chuốt ngôn ngữ để vận dụng vào việc diễn đạt trong văn bản và đời sống. II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Đọc kĩ SGK, SGV, Bình giảng ngữ văn 9, tài liệu ( Tranh ảnh, bài viết về lối sống của Bác- “Làm theo tấm gương đạo đức HCM”, “Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ”, “HCM Gương Người sáng mãi”. + Chân dung tác giả, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc, tìm hiểu tác phẩm, tham khảo bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, soạn bài theo gợi ý của SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS phân tích tìm ra được công dụng và sự ảnh hưởng của tác phẩm đối với mình và mọi người b. Nội dung: HS theo dõi câu hỏi và suy ngẫm và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + GV giao câu hỏi: GV: Tổ chức cuộc thi "Bác Hồ trong em" HS thi đọc những bài thơ , câu chuyện ca ngợi lối sống giản dị, thanh cao của Bác - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe câu hỏi và trả lời cá nhân. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt vào bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước- nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới ( UNESCO phong tặng năm 1990). Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Để giúp các em hiểu được phong cách Hồ Chí Minh được tạo bởi những yếu tố nào và được biểu hiện cụ thể ở những khía cạnh gì, bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó. HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ DỰ KIẾN TRẢ LỜI B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động : Giới thiệu chung vê tác giả, tác phẩm a. Mục đích: tìm hiểu tác giả, tác phẩm b. Nôi dung : HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên: Giới thiệu đôi nét về tác giả Lê Anh Trà ? Cho biết xuất xứ của văn bản " Phong cách Hồ Chí Minh" ? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. + Một nhóm trình bày. + Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS - GV chốt kiến thức: Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu bố cục VB a. Mục đích: Giúp HS nắm được thể loại, PTBĐ b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên hướng dẫn cách đọc: Chậm rãi, nhấn mạnh những lời bình + Giáo viên đọc mẫu một đoạn, học sinh đọc tiếp GV đặt câu hỏi: ? Văn bản có tựa đề Phong cách HCM. Tác giả không giải thích phong cách là gì nhưng qua nội dung văn bản em hiểu từ phong cách trong trường hợp này có ý nghĩa như thế nào ? ? Xét về nội dung, văn bản trên thuộc loại văn bản nào? Tại sao em lại khẳng định như vậy? ? Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? ? Chỉ ra bố cục của văn bản? ? Nhận xét gì về bố cục của văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS hoạt động nhóm. + HS thảo luận. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS =>GV chốt: * Giáo viên giải thích thêm các từ: + Bất giác: 1 cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước. + Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ, bày vẽ * GV bổ sung kiến thức : + VB Nhật dụng (Nhật dụng: Không chỉ có ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài, là việc làm thiết thực, thường xuyên). + Chủ đề của văn bản là: Sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. + Thuyết minh. * Giáo viên: Văn bản mang ý nghĩa cập nhật và ý nghĩa lâu dài. Bởi lẽ việc học tập, rèn luyện theo phong cách HCM là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người VN, nhất là lớp trẻ. Chính vì thế Ban chỉ đạo Trung ương đã triển khai thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ngày 22-10-2007. Hoạt động 3: Tìm hiểu phần 1 a. Mục đích: Giúp HS nắm được Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu c. Sản phẩm: câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: ? Ở phần 1, tác giả giới thiệu như thế nào về phong cách văn hoá của Bác Hồ? ? Bác Hồ tiếp xúc với văn hoá nhân loại trong điều kiện nào? ? Đi nhiều, tiếp xúc nhiều với văn hoá nhân loại thì vốn văn hoá của Bác như thế nào? ? Biểu hiện nào chứng tỏ Bác có vốn văn hoá sâu rộng?(H khá) ? Vậy Bác Hồ đã tiếp thu văn hóa nhân loại bằng cách nào? ? Qua phần tìm hiểu trên, giúp em hiểu gì về Hồ Chí Minh ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, GV chuẩn kiến thức - GV bổ sung: Năm 1911, Bác ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng Nhà Rồng ( Sài Gòn). Người làm phụ bếp trên 1 con tàu của Pháp. Người đã ghé lại nhiều hải cảng, thăm nhiều nước Châu Phi, Á, Mỹ, đã sống dài ngày ở Anh. HCM đã từng đi khắp 5 châu 4 biển, lao động kiếm sống và học tập khắp mọi nơi trên thế giới, tiếp xúc đủ mọi dân tộc, chủng tộc của các màu da: vàng, đen, trắng, đỏ...Lúc Người làm nghề bồi bàn, cuốc tuyết, làm nghề rửa ảnh. CLV trong bài thơ "Người đi tìm hình của nước" đã viết: " Đời bồi tàu lênh đênh theo sóng bể Người đi hỏi khắp bóng cờ Châu Mĩ, Châu Phi Những đất tự do, những trời nô lệ Những con đường cách mạng đang tìm đi" Biểu hiện nào chứng tỏ Bác có vốn văn hoá sâu rộng: + Bác nói và viết thạo nhiều tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Nga: Viết văn bằng tiếng Pháp ( Bản án chế độ thực dân). Làm thơ bằng tiếng Hán (NKTT) + Am hiểu nhiều về các dân tộc, nhân dân thế giới + Am hiểu văn hoá thế giới.... * Giáo viên: Để có một vốn kiến thức uyên thâm đó không phải trời phú mà nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập, rèn luyện ngôn ngữ - phương tiện giao tiếp. Đây chính là chìa khoá để mở ra kho văn hoá tri thức của nhân loại. Bác đã nói và viết khoảng 28 ngôn ngữ (tiếng nói) của các nước. Cha ông ta xưa có câu: " Đi một ngày đàng học một sàng khôn" Bác đã đi nhiều nơi, được học hỏi tiếp xúc nhiều. Nhưng vấn đề là học như thế nào, bằng cách nào? Bác Hồ đã tiếp thu văn hóa nhân loại bằng cách: - Luôn học hỏi: trong hoạt động cách mạng, trong lao động, mọi lúc, mọi nơi - Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ - Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc - Tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài + Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động + Tiếp thu cái đẹp, hay, phê phán những hạn chế, tiêu cực ( trên nền tảng của văn hoá dân tộc) + Giữ vững giá trị văn hóa dân tộc 🡺 Cách sống, học tập của Bác thật đúng đắn, mang tính khoa học cao. HCM là người sáng suốt, thông minh, cần cù, yêu lao động, ham học hỏi.Mục đích của Bác là ra nước ngoài tìm đường cứu nước, Người đã tự mình tìm hiểu những mặt tích cực của triết học P.Đông: Muốn giải phóng dân tộc phải đánh đuổi TD Pháp & CNTB. Muốn vậy, phải thấy được những mặt tích cực, ưu việt của các nền văn hoá đó. A. Giới thiệu chung 1. Tác giả: 2, Tác phẩm: + Trích trong bài "Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị" (1990) B. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc - Chú thích: a. Đọc: b. Chú thích: - Phong cách: đặc điểm có tính ổn định trong lối sống,sinh hoạt,làm việc của một người, tạo nên nét riêng của người đó. 2. Bố cục: + Thể loại: Văn bản nhật dụng. + PTBĐC: thuyết minh. + Bố cục: 2 đoạn 3. Phân tích: a. Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh: + Bác Hồ đi và tiếp xúc với nhiều nền văn hoá trên thế giới -> có vốn văn hoá uyên thâm. * Cách tiếp thu văn hóa nhân loại của Bác: +Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ. + Luôn học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc + Tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài. + Tiếp thu cái đẹp, hay, phê phán những hạn chế, tiêu cực ( trên nền tảng của văn hoá dân tộc) + Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động. + Giữ vững giá trị văn hóa dân tộc. * Nghệ thuật: Liệt kê nhằm khẳng định sự miệt mài học hỏi của Bác. => Nhân cách rất Việt Nam, rất bình dị, rất Phương Đông, rất hiện đại. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS nắm được lí thuyết và vận dụng bài tập. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Tự đánh giá, em thấy mình đã nắm được các đơn vị kiến thức nào? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Nghe câu hỏi - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV định hướng: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, GV chuẩn kiến thức + Giáo viên cần cho học sinh nắm chắc nội dung của phần 1: Vẻ đẹp phong cách văn hoá HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh. + Vẽ bản đồ tư duy khái quát nội dung bài học. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Nắm chắc về tác giả, tác phẩm, nội dung phần phân tích. +Em học tập gì về phương pháp thuyết minh của tác giả? + Soạn tiếp phần còn lại: Đọc, tìm hiểu tác phẩm, soạn bài tiếp: Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của chủ tịch Hồ Chí Minh, Nghệ thuật, Nội dung của văn bản, -Tìm những câu chuyên nói về sự giản dị của Bác: câu chuyện chiếc gối, nấu cháo bằng cơm nguội, câu chuyện về đôi dép cao su của Bác.... Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 1 Tiết 2 ( Tiếp) Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ( Lê Anh Trà) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: + Nắm một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. + Hiểu ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. + Nắm đặc điểm của kiểu bài Nghị luận xã hội qua một số đoạn văn cụ thể. 2. Năng lực: + Xác định giá trị bản thân: Mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giao tiếp: + Trình bày, trao đổi về nội dung của phong cách Hồ Chí Minh trong bài, hợp tác... 3. Phẩm chất: - Học sinh có ý thức tu dưỡng, học tâp, rèn luyện theo gương Bác. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Đọc kĩ SGK, SGV, Bình giảng ngữ văn 9, tài liệu ( Tranh ảnh, bài viết về lối sống của Bác - “Làm theo tấm gương đạo đức HCM”, “Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ”, “HCM Gương Người sáng mãi”. + Chân dung tác giả, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc, tìm hiểu tác phẩm, tham khảo bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, soạn bài theo gợi ý của SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: : - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh trên slide và trả lời: Đôi dép và chiếc áo kaki, chiếc mũ cối bạc trên gợi đến hình ảnh của ai? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Đúng vậy Bác luôn sống giản dị, lối sống, tư tưởng đạo đức HCM luôn là kim chỉ nam, là tấm gương cho chúng ta noi theo: “Ta bên người, Người sáng tỏ bên ta Ta bỗng lớn ở bên người một chút” Để rõ hơn về điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu tiết 2 của bài Phong cách Hồ Chí Minh. HĐ CỦA THẦY VA TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 1: Tìm hiểu phần 2 a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Đoạn 2 của văn bản cho ta thấy đặc điểm gì về con người của Bác? ? Tác giả đã thuyết minh phong cách sinh hoạt của Bác trên những khía cạnh nào? Mỗi khía cạnh đã có những biểu hiện cụ thể ra sao? ? Nhận xét về hệ thống dẫn chứng của tác giả khi nói về lối sống của Bác? ? Từ đó, vẻ đẹp nào trong cách sống của Bác được làm sáng tỏ ? ? Cụ thể tác giả so sánh cách sống của Bác như thế nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bổ sung: + Ngỡ như tất cả áo quần, trang phục tinh túy nhất, tiêu biểu nhất ở mọi miền đất nước, của dân tộc trong mọi công việc, lao động, chiến đấu được gạn lọc, lựa chọn về đây họp thành trang phục của Người. Bộ trang phục thật giản dị thanh cao. Những món ăn đậm hương vị quê nhà, những sản vật thân quen tinh túy của đất Việt từ ngàn xưa để lại hết sức thân thương, gắn bó. + Bác Hồ không bao giờ đòi hỏi chủ tịch nước được ăn món nọ món kia. Bác sống như một người bình thường: Người thường bỏ lại đĩa thịt gà, mà ăn hết: Mấy quả cà xứ Nghệ Tránh nói to mà đi rất nhẹ trong vườn ( Viễn Phương) + Khi ăn, có món gì ngon, Bác không bao giờ ăn một mình. Bác sẻ cho người này, người kia rồi sau cùng mới đến phần mình thường là ít nhất. Ăn xong, thu xếp bát đĩa gọn gàng để đỡ vất vả cho người phục vụ GV cho HS quan sát hình ảnh nhà sàn của Bác: Ngôi nhà giản dị: lợp rơm, đồ đạc đơn sơ, ngoài vườn trồng cây ăn quả (cam, bòng, mít, cau) trước nhà có ruộng đỗ, lạc (mùa nào thức ấy) chứng tỏ Người rất tiết kiệm, quan tâm tới việc sản xuất (vườn không trồng cây cảnh sang trọng mà chỉ có những loài hoa dân dã- hoa dâm bụt)- sự giản dị của gia đình góp phần hình thành phong cách sống của Bác. Nhận xét về hệ thống dẫn chứng của tác giả: - Dẫn chứng tiêu biểu (toàn diện) chọn lọc tuy không nhiều GV: Sự trình bày hệ thống dẫn chứng như trên đã thuyết phục người đọc. Hơn thế, văn bản còn hấp dẫn bởi tác giả đã kết hợp một cách khá khéo léo việc trình bày dẫn chứng và nội dung bình luận 🡪 Tác giả bài viết khiến người đọc hình dung trong sự đối chiếu các hình ảnh: cung điện của những ông vua ngày xưa, những tòa nhà nguy nga tráng lệ của các vị nguyên thủ quốc gia và ngôi nhà sàn của Bác. -" Chiếc nhà sàn bằng gỗ cạnh chiếc ao": có ai ngờ đó là nơi ở, làm việc của 1 vị chủ tịch nước. - Phạm Văn Đồng khi nói về Bác cũng nhắc tới ngôi nhà sàn " luôn luôn lộng gió và ánh sáng phảng phất hương thơm của hoa vườn" - Còn Tố Hữu viết: Nơi Bác ở: rào mây, vách gió Sáng nghe chim hót sau nhà Đêm trăng một ngọn đèn khêu nhỏ "Tiếng suối trong như tiếng hát xa" Tác giả so sánh cách sống của Bác : + “Tôi dám chắc không có một vị lãnh tụ, một vị tổng thống hay một vị vua hiền nào ngày trước lại sống đến sức giản dị và tiết chế như vậy”. + “Ta nghĩ đến các vị hiền triết ngày xưa như Nguyễn Trãi ở Côn Sơn hay Nguyễn Bỉnh Khiêm sống ở quê nhà với những thú quê thuần đức : “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao” Hoạt động 2: Tổng kết a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV đặt tiếp câu hỏi: ? Văn bản " Phong cách Hồ Chí Minh" có ý nghĩa như thế nào Để làm rõ và nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của phong cách Hò Chí Minh, người viết đã dùng những biện pháp nghệ thuật? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV chốt kiến thức: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS b. Vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác: + Lối sống giản dị của Bác Hồ: - Nơi ở, làm việc đơn sơ: nhà sàn, vài căn phòng nhỏ - Trang phục giản dị: áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp - Ăn uống đạm bạc, không cầu kì: cá kho, dưa cà muối, cháo hoa - Tư trang: ít ỏi. + Ngôn ngữ giản dị với các từ chỉ SL ít ỏi, cách nói dân dã (chiếc, vài, vẻn vẹn). + Phương pháp thuyết minh: Liệt kê các biểu hiện cụ thể xác thực trong đời sống sinh hoạt của Bác. -> Giản dị mà thanh cao, trong sáng ⬄ Là bài học cho mỗi chúng ta càng cảm phục, kính yêu Bác. - So sánh cách sống của Bác với lãnh tụ của các nước khác, với các vị hiền triết xưa. => Lối sống vô cùng thanh cao,giản dị là cách sống có văn hoá theo quan niệm thẩm mĩ cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên, là cách di dưỡng tinh thần của chủ tịch HCM 4 Tổng kết: a Nội dung- Ý nghĩa: * ND: + Phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. * Ý nghĩa của văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chúng cứ xác thực, tg Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hoá HCM trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. b. Nghệ thuật: + Đan xen giữa tự sự và bình luận + Dẫn chứng chọn lọc tiêu biểu, có sức thuyết phục cao + Nghệ thuật đối lập, sử dụng nhiều từ ngữ Hán Việt, thơ cổ. c Ghi nhớ: SGK/ T5 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi - GV đặt câu hỏi:? Viết một đoạn văn ngắn (10 dòng) nêu những cảm nhận của em về vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS * Gợi ý: + Cảm nhận về những điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong p/c HCM: Con người HCM là sự kết hợp hài hoà, trọn vẹn giữa truyền thống văn hoá dân tộc với văn hoá tinh hoa nhân loại. Lối sống rất dân tộc, rất VN của Bác gợi cho ta nhớ đến các vị hiền triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi ở Côn Sơn với lối sống giản dị, thanh cao "Ao cạn vớt bèo...sen" hay Nguyễn Bỉnh Khiêm với lối sống thanh bạch" Thu ăn măng trúctắm ao" D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Cách học của Bác có còn phù hợp trong bối cảnh học tập hiện nay không? Em có thể học tập được gì từ phương pháp học tập của Bác ? Em học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác như thế nào? c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS + Hòa nhập với khu vực, quốc tế nhưng phải giữ gìn và phát triển bản sắc dân tộc. + Cuộc sống giản dị, thanh cao. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hs viết thành bài hoàn chỉnh Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS làm bài, trình bày, nhận xét lẫn nhau - Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học sinh cần. Bước 3: Báo cáo thảo luận: Tổ chức học sinh trình bày, báo cáo kết quả. Bước 4: Kết luận, nhận định - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK. - Hoàn thành câu hỏi phần vận dụng. Ngày soạn: Ngày dạy Tiết theo PPCT: 3 Bài: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Nắm được nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất. 2. Năng lực - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ , - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp, phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân 3.Phẩm chất -Yêu quý và tự hào về ngôn ngữ dân tộc. - Có ý thức giao tiếp phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, mục đích để đạt hiệu quả giao tiếp. II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc kĩ SGK, SGV, chuẩn KTKN, - Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo; chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (Máy chiếu, máy tính, phiếu học tập,) 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan - Trả lời các câu hỏi trong SGK và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS phân tích tìm ra được công dụng và sự ảnh hưởng của tác phẩm đối với mình và mọi người b. Nội dung: HS theo dõi câu hỏi và suy ngẫm và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: kể chuyện con rắn vuông “Con rắn dài 40 mét, ngang 40 mét” và đặt câu hỏi gợi mở: ? Nói như vậy có chấp nhận được không? ? Em rút ra bài học từ câu chuyện này là gì - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe câu hỏi và trả lời cá nhân. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Nói như vậy không được. Phải nói sự thật, nói phải có bằng chứng, không vu vơ - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV: Vi phạm quy tắc trong hội thoại => Phương châm Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được các phương châm sẽ được sử dung như thế nào qua bài Các phương châm hội thoại. HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ DỰ KIẾN TRẢ LỜI B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động : Tìm hiểu phương châm về lượng a. Mục đích: hiểu về phương châm về lượng b. Nôi dung : HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV yêu cầu HS đọc ví dụ SGK và trả lời câu hỏi: Thế nào là phương châm? Phương châm hội thoại * GV yêu cầu HS tìm hiểu về các ngữ liệu 1, 2 Và phân công: Tổ 1: Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứng điều mà An cần biết không? Vì sao? Tổ 2: Vậy câu trả lời có đáp ứng được điều mà An mong muốn không?Vậy điều mà An cần biết ở đây là gì?Ba cần trả lời như thế nào? Tổ 3: Phân tích ngữ liệu 2 ? Vì sao truyện lại gây cười?Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời? Banhóm, đại diện báo cáo kết quả , thu phiếu các nhóm còn lại * Từ đó, GV yêu cầu HS : Qua ví dụ 1, hãy cho biết khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu gì? Hãy lấy ví dụ trong thực tế người nói không tuân thủ phương châm về lượng khi giao tiếp? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. + Một nhóm trình bày. + Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Đáp án Tổ 1: - Bơi là hoạt động di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể. Tổ 2: - Không vì không mang nội dung mà An cần biết nghĩa là nói ít hơn điều cần nói mà cuộc giao tiếp đòi hỏi. - An muốn biết Ba học bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải An hỏi bơi là gì? Ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi trong Lựng Xanh”. Tổ 3: - Truyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật (nói nhiều hơn những gì cần nói) - Lẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” - Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả!” - Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn những gì cần nói. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS - GV chốt kiến thức: Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu phương châm về chất a. Mục đích: Giúp HS hiểu được phương châm về chất b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên : 1. Gọi học sinh đọc truyện cười “ Quả bí khổng lồ” và đặt câu hỏi: ? Truyện cười phê phán điều gì? ? “Nói khoác” là nói như thế nào? ? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? 2. Nếu không biết chắc ngày 1/9 lớp có được nghỉ học không hoặc không biết chắc lý do vì sao vì sao một bạn trong lớp nghỉ học em có thông báo nội dung đó không? ? Nếu không chắc chắn một điều gì mà phải trả lời (về điều đó) thì nên dùng thêm từ ngữ nào ở đầu câu? 3. Qua tình huống trên em rút ra nhận xét gì khi giao tiếp? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc yêu cầu. + HS hoạt động cá nhân. + HS hoạt động nhóm. + HS thảo luận. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS =>GV chốt: 1. Phê phán tính nói khoác. “Nói khoác” là nói không đúng sự thật. Trong giao tiếp, không nên nói những điều không đúng sự thật hoặc không có bằng chứng xác thực. 2. Nếu không chắc chắn, có thể thêm cụm từ: Hình như là; em nghĩ là; em nghe nói; chắc là... Như vậy, Đừng nói những điều mình không có bằng chứng xác thực, chưa có cơ sở để xác định là đúng. 3. Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. I. Phương châm về lượng 1. Phân tích ngữ liệu: ( SGK- Tr 8 ) 1.1. Đoạn đối thoại - Ba không trả lời vào điều An muốn hỏi (không mang đầy đủ nội dung cần trả lời nói) 1.2. Truyện cưới “Lợn cưới áo mới” - Các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói (thừa từ ngữ). 🡪 Nhận xét: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung đáp ứng đúng yêu cầu giao tiếp, cần nói đầy đủ, không thiếu không thừa. II. Phương châm về chất 1. Phân tích ngữ liệu (SGK- Tr 9) Truyện Quả bí khổng lồ -Truyện phê phán tính nói khoác. -> Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: HS nắm được lí thuyết và vận dụng bài tập. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm bài tập theo nhóm: Nhóm 1: bài 2 Nhóm 2,3: bài 3 Nhóm 4: bài 4 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Nghe câu hỏi - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV định hướng: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bài tập 2 ( SGK- Tr 11) a. Nói có sách, mách có chứng b. Nói dối c. Nói mò d. Nói nhăng, nói cuội e. Nói trạng Bài tập 3 ( SGK- Tr 11) Truyện cười “Có nuôi được không”. - Ở đây phương châm về lượng đã không được tuân thủ vì câu hỏi “Rồi có nuôi được không?” -> Thừa. Bài tập 4 (SGK- Tr 11) a. Để đảm bảo phương châm về chất, người nói phải dùng cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết tính xác thực của thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng. b. Để đảm bảo phương châm về lượng, người nói dùng cách nói đó nhằm báo cho người nghe biết việc nhắc lại nội dung cũ là do chủ ý của người nói. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, GV chuẩn kiến thức + Giáo viên cần cho học sinh nắm chắc nội dung của phần 1: Vẻ đẹp phong cách văn hoá HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh. + Vẽ bản đồ tư duy khái quát nội dung bài học. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu c
Tài liệu đính kèm: