Giáo án Ngữ văn Lớp 8 (Công văn 5512) - Chương trình học kỳ II - Năm học 2020-2021

docx 319 trang Người đăng hoaian2 Ngày đăng 07/01/2023 Lượt xem 373Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 (Công văn 5512) - Chương trình học kỳ II - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Ngữ văn Lớp 8 (Công văn 5512) - Chương trình học kỳ II - Năm học 2020-2021
TUẦN 19
 Ngày soạn: /01/2021
 Ngày dạy: /01/2021
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 02 - NGỮ VĂN 8 ( HỌC KỲ II)
THƠ HIỆN ĐẠI
( Thời lượng: 6 tiết, Từ tiết 73 đến tiết 78)
I. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ .
- Căn cứ khung phân phối chương trình cấp THCS cỉa Bộ Giáo dục và Đào tạo .
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội
dung dạy học cấp THCS, THP, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì II. 
- Căn cứ thông tư Số: 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Căn cứ sách giáo khoa và sách giáo viên theo nội dung chương trình hiện hành.
II. THỜI GIAN DỰ KIẾN:
Tổng số tiết của chủ đề: 06 tiết
Số bài: 04 bài.
Tiết
Bài dạy 
Ghi chú
73
Những vấn đề chung về chủ đề
Nhớ rừng
74
75
Ông đồ
76
Câu nghi vấn
77
Câu nghi vấn ( tiếp)
78
Luyện tập - đánh giá chủ đề
III. MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHỦ ĐỀ:
 A. MỤC TIÊU CHUNG
-Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung  kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
-Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
B. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ
1.1.Đọc- hiểu
1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về Thế Lữ và Vũ Đình Liên ( cuộc đời và sự nghiệp thơ văn). Hiểu được giá trị nội dung của hai tác phẩm thơ mới tiêu biểu là Nhớ rừng của Thế Lữ và Ông đồ của Vũ Đình Liên.
1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Hiểu được một số đặc điểm nổi bật của thơ mới: thể loại thơ tự do, thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang,...Số lượng câu thường không bị giới hạn như các bài thơ truyền thống.Ngôn ngữ bình thường trong đời sống hàng ngày được nâng lên thành ngôn từ nghệ thuật trong thơ, không còn câu thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung đa diện, phức tạp, không bị gò ép trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển.
1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: tiếp cận một số tác phẩm thơ mới của một số nhà thơ khác như Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận... 
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của thơ mới tới văn học dân tộc.
1.1.4. Đọc mở rộng: Tự tìm hiểu một số bài thơ mới khác. Đặc biệt tiếp cận với các tác phẩm chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
1.2.Viết: 
-Thực hành viết: Viết được bài văn, đoạn văn nghị luận theo chủ đề có sử dụng câu nghi vấn một cách hiệu quả, sinh động.
- Viết bài văn, đoạn văn cảm nhận về một đoạn ngữ liệu đã học có dử dụng câu nghi vấn làm luận điểm.
1.3. Nghe - Nói
- Nói: Nhập vai hình tượng nhân vật kể chuyện có sử dụng miêu tả và biểu cảm.Trình bày ý kiến về một vấn đề trong bài học bằng một đoạn văn nói.
-Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của thầy và bạn. Nghe các tác phẩm văn học được chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc chia sẻ trước lớp về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận hay tìm hiểu bài học.
2.Phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.Phẩm chất chủ yếu:
- Nhân ái:Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn học dân tộc. Biết quan tâm đến số phận con người trong quá khứ đau thương và trân quí cuộc sống hạnh phúc hiện nay.
- Chăm học,chăm làm: HS có ý thức tìm hiểu, vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, quan tâm đến các vấn đề nóng trong cộng đồng. Biết suy nghĩ và hành động đúng với đạo lý dân tộc và qui định của pháp luật.
2.2. Năng lực 
2.2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
2.2.2. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản: Hiểu được các nội dung và ý nghĩa văn bản. Từ đó hiểu giá trị và sự ảnh hưởng của tác phẩm tới cuộc sống. 
 - Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học.
 Viết được các đoạn văn, bài văn với những phương thức biểu đạt khác nhau.
- Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn.
IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP.
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Khái niệm thơ mới.
- Sơ giản về cuộc đời và sự nghiệp của Thế Lữ và Vũ Đình Liên.
-Tìm hiểu bố cục văn bản và mạch cảm xúc của bài thơ.
- Nắm được được những nét chính về nội dung và nghệ thuật hai bài thơ.
-Học thuộc lòng các đoạn thơ hay. 
- HS nhận biết được đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn. 
- Phát hiện được câu nghi vấn dùng với chức năng chính và chức năng khác.
-Đọc lại bài thơ Nhớ rừng và chỉ ra những câu nghi vấn trong bài thơ. Dấu hiệu nào về mặt hình thức cho biết đó là câu nghi vấn?
- Chỉ ra sự khác biệt giữa thơ mới và thơ Đường. Thấy được đặc điểm của các bài thơ được học.
 - Hiểu, cảm nhận được giá trị hai tác phẩm được học.
- Hiểu được bút pháp tương phản, đối lập giữa các hình ảnh thơ trong « Nhớ rừng » và « Ông đồ ».
- Hiểu ý nghĩa một số hình ảnh đặc sắc và có ý nghĩa sâu sắc.
- Hiểu được chức năng của câu hỏi tu từ trong các tác phẩm văn học.
-Hiểu được tư tưởng, tình cảm của các tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
-Qua cảnh tượng vườn bách thú và cảnh núi rừng đại ngàn , chỉ ra những tâm sự của con hổ ở vườn bách thú...?
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng viết đoạn văn bảm nhận về ngữ liệu từ văn bản có sử dụng câu nghi vấn.
-Xây dựng đoạn hội thoại tuyên truyền phòng chống Covid- 19 có sử dụng câu nghi vấn.
-Việc mượn “lời con hổ trong vườn bách thú” có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt và lòng yêu nước kín đáo của nhà thơ?
-Sự đối lập trên gợi cho người đọc cảm xúc gì về nhân vật ông đồ và tâm sự của nhà thơ?
- Viết đoạn văn có sử dụng câu nghi vấn về chủ đề cho trước.
-Nghe các tác phẩm thơ mới được ngâm và được phổ nhạc.
-Đóng vai con hổ trong bài thơ nhớ rừng và thuật lại tâm trạng tiếc nuối quá khứ.
 - Hiện nay, tình trạng săn bắt thú rừng quý hiếm (trong đó có loài hổ) đang ở mức báo động... Nêu được giải pháp hạn chế tình trạng đó.
-Từ tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu thế kỉ XX, em có suy nghĩ gì về cuộc sống hòa bình tự do ngày nay ...
- Tìm hiểu thêm về một số tác giả tác phẩm trong phong trào thơ mới (1930-1945).
- Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm. 
- Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành).
Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, )
V. PHƯƠNG TIỆN /HỌC LIỆU
- Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
+ Thiết kể bài giảng điện tử.
 + Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
+Học liệu:Video , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
- Học sinh : Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.
+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
VI. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC.
-Kĩ thuật động não, thảo luận 
- Kĩ thuật trình bày một phút 
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn, bài văn. 
- Gợi mở 
- Nêu và giải quyết vấn đề
- Thảo luận nhóm 
- Giảng bình, thuyết trình.
VII. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ: 
Tiết 
 Ngày soạn: /01/2021
 Ngày dạy: /01/2021
Văn bản: NHỚ RỪNG ( Tiết 1)
 Thế Lữ
Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.
-Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
2. Năng lực:
b. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực nghe, nói, đọc, viết, phân tích, cảm thụ văn học
3. Phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
- HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch bài học.	
- Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh.
2. Chuẩn bị của học sinh: Sgk, vở ghi, nghiên cứu bài. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (3P)
a. Mục tiêu:
-Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài
b. Nội dung: kiểm tra sự hiểu biết của HS về bài thơ thông qua việc chuẩn bị bài.
- Hoạt động cá nhân.
c. Sản phẩm: 
- Trình bày miệng 
d. Tổ chức thực hiện
*Chuyển giao nhiệm vụ 
- Giáo viên yêu cầu:
 ? Dựa vào sự chuẩn bị bài ở nhà, cho biết bài thơ tác giả mượn lời của ai? Việc mượn lời như vậy có tác dụng gì?
- Học sinh tiếp nhận 
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh:tiếp nhận và thực hiện nhiêm vụ
- Giáo viên:quan sát, giúp đỡ và định hướng cho hs khi cần thiết
* Dự kiến sản phẩm: Trong bài thơ tác giả mượn lời con hổ ở vườn bách thú=>bộc lộ cảm xúc của mình
*Báo cáo kết quả
-Gv: gọi hs trả lời
-Hs:trả lời
*Đánh giá kết quả
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Các em ạ, những năm đầu thế kỷ XX, đặc biệt giai đoạn (1932 – 1942) xuất hiện 1 phong trào thơ với sự cách tân về nội dung và nghệ thuật, làm say lòng người - đó là phong trào thơ mới. Nó như 1 luồng gió thổi mát cả 1 nền văn học. Và nói đến phong trào thơ mới ta không thể không kể đến tên tuổi của nhà thơ Thế Lữ - người đã góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang cho thơ mới. Bài thơ tiêu biểu của ông mà chúng ta học hôm nay là bài thơ Nhớ rừng, tác giả đã mượn lời của con hổ ở vườn bách thú để bộc lộ rõ tâm trạng của mình và tâm trạng đó như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
->Giáo viên nêu mục tiêu bài học
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (35P)
Hoạt động của thầy và trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Hoạt động 1 : I. Giới thiệu chung 
a. Mục tiêu:
-Nắm được tiểu sử của tác giả Thế Lữ
-Nắm được hoàn cảnh sáng tác,thể loại của bài thơ
-Rèn cho hs kĩ năng làm việc cá nhân, cách đọc diễn cảm thơ
b. Nội dung: kiến thức tác giả, tác phẩm
d. Tổ chức thực hiện: 
*Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên yêu cầu
? Nêu những nét hiểu biết của mình về tác giả?
? Nêu vị trí của bài thơ “Nhớ rừng” trong sự nghiệp của Thế Lữ ?
? Em có hiểu biết gì về bài thơ?
? Khi mượn lời con hổ ở vườn bách thú, nhà thơ muốn ta liên tưởng đến điều gì về con người?
? Nêu bố cục của bài thơ?
- Học sinh tiếp nhận
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: trả lời, đọc.
- Giáo viên: hướng dẫn đọc, đọc mẫu.
* Dự kiến sản phẩm: 
- Tên thật: Nguyễn Thứ Lễ
- Bút danh: Thế Lữ
- Quê: Bắc Ninh (Gia Lâm- Hà Nội)
- Thế Lữ là một trong những nhà thơ mới đầu tiên góp phần làm nên chiến thắng cho phong trào Thơ mới.
- Ngoài sáng tác thơ, còn viết truyện trinh thám, kinh dị
- Trước cách mạng ông viết báo, sáng tác thơ, văn, biễu diễn kịch. Sau cách mạng ông chuyển sang hoạt động sân khấu và trở thành một trong những người xây dung nền kịch nói hiện đại Việt Nam.
- Được nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT: 2003.
- Tác phẩm chính : Mấy vần thơ (1935) Vàng và máu (1934)
 Gv: Sử dụng ảnh chân dung để giới thiệu về tác giả
“ Độ ấy Thơ mới vừa xuất hiện. Thế Lữ như vầng sao đột hiện ánh sáng chói khắp cả trời thơ Việt Nam. Dẫu sau này danh vọng Thế Lữ có mờ đi ít nhiều nhưng người ta không thể không nhìn nhận cái công Thế Lữ đã dựng thành nền thơ mới ở xứ này. Trong “ TNVN” Hoài Thanh viết: Thế Lữ không bàn về thơ mới, không bênh vực thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Bởi vì không có gì khiến người ta tin ở thơ mới hơn là đọc những bài thơ mới hay.
- “Thơ mới” lúc đầu dùng để gọi tên một thể thơ: thơ tự do. Khoảng sau năm 1930 một loạt thi sĩ trẻ xuất thân “Tây học” lên án “thơ cũ” (chủ yếu là thơ Đường Luật ) là khuôn sáo, trói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số câu số chữ trong bài không có hạn định gọi đó là “Thơ mới”. Nhưng rồi “Thơ mới” không chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát năm 1932 và kết thúc vào năm 1945 gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Cận.Phong trào Thơ mới ra đời và phát triển mạnh mẽ rồi đi vào bế tắc trong vòng 15 năm. Trong Thơ mới số thơ tự do không nhiều mà chủ yếu là thơ bảy chữ, lục bát, tám chữ không còn bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiệt ngã của thi pháp cổ điển.
- Bài thơ “Nhớ rừng” in trong tập “Mấy vần thơ”, năm 1935. Đó là thời kì đất nước ta đang trong cảnh bị thực dân Pháp đô hộ, nhân dân chịu cảnh lầm than, khi tình hình cách mạng Việt Nam sau Xô Viết Nghệ Tĩnh đang tạm thời thoái trà.
- “Nhớ rừng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, in trong tập “ Mấy vần thơ” và được đánh giá là tác phẩm mở đường cho sự chiến thắng của thơ mới 
 “Nhớ rừng” là “lời con hổ trong vườn bách thú”. Tác giả mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là tâm sự của “Thế hệ 1930”, những thanh niên trí thức “Tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hòa sâu sắc với thực tại xã hội tù túng, ngột ngạt đương thời. Đây cũng là tâm sự chung của mọi người dân Việt Nam trong cảnh mất nước bấy giờ.
- “Nhớ rừng” đã có sự đồng cảm đặc biệt rộng rãi, có tiếng vang lớn. Về mặt nào đó có thể coi đây là một áng thơ yêu nước, tiếp nối mạch thơ trữ tình yêu nước trong văn thơ hợp pháp đầu thế kỉ XX. Tuy nhiên cảm hứng chủ yếu của bài thơ vẫn là cảm hứng lãng mạn. 
- Thể thơ: Tự do
Gv: giới thiệu thể thơ tự do.
+ Mỗi dòng thường có 8 tiếng.
+ Nhịp ngắt tự do.
+ Vần không cố định. 
+ Giọng thơ ào ạt, phóng khoáng.
- Bố cục của bài thơ:
+ Đoạn 1+4: con hổ ở trong cũi sắt. 
+ Đoạn 2+3: con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ.
+ Đoạn 5: Khao khát giấc mộng ngàn.
*Báo cáo kết quả: trình bày cá nhân.
*Đánh giá kết quả:
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
Hoạt động 2: Đọc-hiểu văn bản: 
a. Mục tiêu: Hiểu được tâm trạng chấn ghét thực tại và niềm khát khao tự do cháy bỏng của hổ
b. Nội dung: cảm nhận về bài thơ
c. Sản phẩm: học sinh trả lời ra giấy nháp
d. Tổ chức thực hiện
Nhiệm vụ 1:
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu
GV: treo bảng phụ Đ1
? Gọi h/s đọc đoạn 1?
Hs đọc đoạn 1.
? Hãy tìm những từ ngữ diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng của con hổ ?
? Em hiểu ntn về từ “gậm” và từ “khối” (nghĩa và loại từ)? Có thể thay thế chúng bằng những từ ngữ khác được không ?
? Tư thế “nằm dài trông ngày tháng dần qua” nói lên tình thế gì của con hổ?
? Như vậy ở đây tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Âm điệu của hai câu thơ mở đầu ntn?
? Từ đó ta thấy hoàn cảnh và tâm trạng của con hổ như thế nào?
? Khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú, con hổ tỏ thái độ ntn với con người và những con vật khác xung quanh? Thái độ đó thể hiện qua những từ ngữ nào?
? Tại sao con hổ lại có tâm trạng như vậy?
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: trả lời
- Giáo viên: nhận xét
* Dự kiến sản phẩm:
Hs đọc đoạn 1.
? Hãy tìm những từ ngữ diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng của con hổ ?
- Hoàn cảnh: trong cũi sắt, nằm dài trông ngày tháng dần qua.
- Tâm trạng: gậm, khối căm hờn.
? Em hiểu ntn về từ “gậm” và từ “khối” (nghĩa và loại từ)? Có thể thay thế chúng bằng những từ ngữ khác được không ?
- Gậm: động từ, dùng răng, miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một cách chậm chạp.
=> Sự gặm nhấm đầy uất ức và bất lực của con hổ khi bị mất tự do.
- “Khối căm hờn” gợi cho ta có cảm giác như trông thấy sự căm hờn có hình khối rõ ràng. Căm hờn, uất ức vì bị mất tự do đã kết tụ lại thành khối, thành tảng, cứng như những chấn song sắt lạnh lùng kia.
- Gậm: ĐT, Khối: danh từ 
- Gậm= ngậm: 
 Khối= mối-> mức độ biểu cảm kém đi
? Tư thế “nằm dài trông ngày tháng dần qua” nói lên tình thế gì của con hổ?
- Tình thế buông xuôi bất lực, ngày đêm gậm nhấm nỗi căm hờn. 
? Như vậy ở đây tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Âm điệu của hai câu thơ mở đầu ntn?
? Từ đó ta thấy hoàn cảnh và tâm trạng của con hổ ntn?
 Tác giả đã sử dụng thủ pháp đối lập, câu thơ đầu 8 tiếng thì 5 tiếng là thanh trắc, câu thơ thứ hai 8 tiếng thì 7 tiếng là thanh bằng, giọng điệu chán trường, u uất, một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp cách ngắt nhịp dồn dập, lúc kéo dài như một tiếng thở dài ngao ngán. Đặc biệt là việc sử dụng từ ngữ rất gợi cảm : “gậm” giúp ta cảm nhận được nổi căm uất, tuyệt vọng cứ gặm nhấm dần để huỷ hoại tư tưởng của con hổ.
? Khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú, con hổ tỏ thái độ ntn với con người và những con vật khác xung quanh? Thái độ đó thể hiện qua những từ ngữ nào?
- Khinh ghét con người gọi họ là lũ “ngạo mạn, ngẩn ngơ”.
- Nỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ mắt tầm thường (Giương mắt bé giễu)
- Bất bình vì bị ở chung cùng “bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự”
? Tại sao con hổ lại có tâm trạng như vậy?
- Vì hổ là chúa sơn lâm, chúa tể của muôn loài, giờ bị xem thường như những kẻ thấp kém địa vị, song quan trọng hơn nó đau xót cho lũ gấu, báo không biết được nỗi nhục nhằn tù hãm.
 => Nó khinh lũ người nhỏ bé bên ngoài, nó cảm thấy nhục nhã phải hạ mình ngang hàng với bọn gấu, báo. Lúc này hổ thấm thía thân phận “Hùm thiêng khi đã sa cơ cùng hèn”.
*Báo cáo kết quả: trình bày.
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
Nhiệm vụ 2:
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên:
Yêu cầu h/s đọc tiếp đoạn 4.
? Dưới con mắt của con hổ cảnh vườn bách thú hiện ra qua những chi tiết nào? Đó là cảnh ntn?
? Cảnh tượng ấy đã gây nên phản ứng nào trong tình cảm của con hổ? Qua đó em hiểu “niềm uất hận ngàn thâu” ntn?
? Em có nhận xét gì về giọng điệu đoạn thơ, cách sử dụng từ ngữ? Cho ta thấy tâm trạng con hổ như thế nào? 
? Qua việc phân tích hai đoạn thơ giúp em hiểu gì về tâm trạng của con hổ ở vườn bách thú?
? Nếu ta đặt bài thơ trong hoàn cảnh sáng tác của nó thì tâm trạng ấy còn là của ai?
- Học sinh tiếp nhận.
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: trả lời cá nhân, cặp đôi.
- Giáo viên: nhận xét.
* Dự kiến sản phẩm:
Hs đọc
? Dưới con mắt của con hổ cảnh vườn bách thú hiện ra qua những chi tiết nào? Đó là cảnh ntn?
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng. 
Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng.
Len dưới nách những mô gò thấp kém.
Dăm vừng lá không bí hiểm.
-> Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ, chỉ là nhân tạo do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất “tầm thường”, giả dối chứ không phải là thế giới tự nhiên to lớn mạnh mẽ, bí hiểm.
? Cảnh tượng ấy đã gây nên phản ứng nào trong tình cảm của con hổ? Qua đó em hiểu “niềm uất hận ngàn thâu” ntn?
- Gây nên phản ứng đó là niềm uất hận. Đó là trạng thái bực bội, u uất kéo dài vì phảo sống chung với mọi sự tầm thường giả dối.
? Em có nhận xét gì về giọng điệu đoạn thơ, cách sử dụng từ ngữ? Cho ta thấy tâm trạng con hổ như thế nào? 
- Giọng giễu nhại, cách ngắn nhịp ngắn, dồn dập, từ ngữ liệt kê liên tiếp.
-> Tâm trạng bực bội, chán chường, khinh ghét với thực tại, phủ nhận thực tại, khao khát sự cao cả, phi thường.
? Qua việc phân tích hai đoạn thơ giúp em hiểu gì về tâm trạng của con hổ ở vườn bách thú?
- Đó là tâm trạng chán ghét cuộc sống thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.
- Khao khát được sống tự do, chân thực.
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI (2P)
? Nếu ta đặt bài thơ trong hoàn cảnh sáng tác của nó thì tâm trạng ấy còn là của ai?
- Thái độ ngao ngán, chán ghét cuộc sống thực tại tầm thường, tù túng. Đó chính là tiếng lòng, là nỗi ngao ngán của người dân nô lệ trong cảnh đời tối tăm, u buồn.
 Gv: Điều đó giúp cho bài thơ có tiếng vang rộng rãi và ít nhiều có tác dụng khơi dậy tình cảm yêu nước, khát khao độc lập tự do của người dân VN khi đó.
*Báo cáo kết quả: HS trả lời
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
- Thế Lữ (1907–1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ.
- Quê: Bắc Ninh.
- Ông là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ mới chặng đầu (1932 – 1935).
2. Văn bản:
a, Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, thể loại:
- Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ: sáng tác năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ”
- Thể thơ: Tự do
b, Đọc, chú thích, bố cục: 
II. Đọc-hiểu văn bản: 
 1. Con hổ ở vườn bách thú.
- NT: đối lập giọng điệu chán chường, sử dụng ĐT mạnh, danh từ hóa tính từ
=>
- Hoàn cảnh: bị giam cầm trong cũi sắt.
- Tâm trạng: uất ức, sự buông xuôi, bất lực.
 Thấy khinh ghét, nhục nhã, đau xót.
- Giọng giễu nhại, cách ngắn nhịp ngắn, dồn dập, từ ngữ liệt kê liên tiếp.
=> + Cảnh vườn bách thú: đơn điệu, nhàm tẻ, tầm thường, giả dối, tù túng.
 + Sự khinh ghét, chán chường thực tại đến mức cao độ.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (3P)
a. Mục tiêu: hs biết cách đọc diễn cảm bài thơ
b. Nội dung: hs đọc diễ cảm bài thơ trước lớp
c. Sản phẩm: hs đọc đúng ngữ điệu bài thơ
d. Tổ chức thực hiện: 
*Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên cho hs đọc diễn cảm toàn bộ bài thơ
- Học sinh tiếp nhận: đọc lại bài thơ
*Thực hiện nhiệm vụ
 Học sinh:đọc thầm
 Giáo viên: quan sát hs làm việc
 * Dự kiến sản phẩm: Đọc diễn cảm thể hiện đúng tâm trạng của hổ
*Báo cáo kết quả: Hs:đọc to trước lớp
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (3P)
a. Mục tiêu:
-Hiểu sâu sắc về đặc điểm của thơ mới
-Hiểu được con người của Thế Lữ, cũng như cẩm hứng sáng tác
-Giáo dục ý thức tự giác trong quá trình học
b. Nội dung: hiểu biết về tác giả qua các tài liệu sách báo
c. Sản phẩm : Hs: ghi chép lại ra sổ tay học tập
d. Tổ chức thực hiện:
*Chuyển giao nhiệm vụ
Gv: giao nhiêm vụ
? Tìm hiểu thêm đặc điểm của thơ mới những năm đầu thế kỷ XX, tìm hiểu thêm về thân thế nhà thơ Thế Lữ
*Thực hiện nhiệm vụ
Hs:về nhà thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên
* Hướng dẫn học và làm bài ở nhà: (1P)
- Về nhà tìm hiểu thêm đặc điểm của thơ mới những năm đầu thế kỷ XX, tìm hiểu thêm về thân thế nhà thơ Thế Lữ.
- Học thuộc bài thơ.
- Soạn phần còn lại.
...................................................................................
Tiết 74
 Ngày soạn: /01/2021
 Ngày dạy: /01/2021
Văn bản: NHỚ RỪNG ( Tiếp)
 Thế Lữ
Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.
-Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
2. Năng lực:
b. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực nghe, nói, đọc, viết, phân tích, cảm thụ văn học
3. Phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
- HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch bài học.	
- Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh.
2. Chuẩn bị của học sinh: Sgk, vở ghi, nghiên cứu bài. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (4P)
a. Mục tiêu:
-Tạo tâm thế hứng thú cho hs tìm hiểu bài
b. Nội dung: kiểm tra sự hiểu biết của HS về đoạn thơ đã học từ tiết trước.
c. Sản phẩm: 
- Trình bày miệng 
d. Tổ chức thực hiện
*Chuyển giao nhiệm vụ 
- Giáo viên yêu cầu:
 ? Cảm nhận của em về hình ảnh con hổ ở vườn bách thú?
- Học sinh tiếp nhận 
*Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh:tiếp nhận và thực hiện nhiêm vụ
- Giáo viên:quan sát, giúp đỡ và định hướng cho hs khi cần thiết
*Báo cáo kết quả
-Gv: gọi hs trả lời
*Đánh giá kết quả
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
GV giới thiệu bài: Tiết trước, các em đã được biết con hổ trong vườn bách thú sống trong căm giận ngút trời nhưng đành bất lực “nằm ”. Nó khinh thường, chán ghét đến mức cao độ thực tại tầm thường, giả dối, cảm thấy uất hận vô cùng vì đang là chúa tể muôn loài bị sa cơ phải sống gò ép, ngang hàng với những kẻ dở hơi, vô tư lự. Trong hoàn cảnh và tâm trạng ấy, con hổ nhớ tới điều g
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (25P)
Hoạt động của thầy và trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Hoạt động 1: Nỗi nhớ thời oanh liệt 
a. Mục tiêu:
-Thấy được sự oai linh, dũng mãnh đầy uy quyền của hổ trong quá khứ
- Hiểu tâm trạng nhớ tiếc quá khứ tốt đẹp của hổ hay cũng chính là tâm trạng của người dân mất nước
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, nhóm để tìm hiểu đoạn thơ
c. Sản phẩm: học sinh trả lời ra giấy nháp
d. Tổ chức thực hiện
Nhiệm vụ 1:
* Chuyển giao nhiệm vụ
Gọi HS đọc đoạn 2
? Trong hoàn cảnh bị nhốt ở vườn bách thú, con hổ nhớ tới điều gì?
? Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào?
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và nghệ thuật của tác giả? Tác dụng của nghệ thuật (Cảnh thiên nhiên hiện lên ntn)?
? Giữa không gian hoang vu, hùng vĩ ấy hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện lên ntn?
? Em hiểu từ “quắc” như thế nào? (từ lọai, tác dụng)
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật và cách sử dụng từ ngữ, giọng điệu của khổ thơ?
- Học sinh tiếp nhận.
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: trả lời cá nhân, nhóm cặp đôi- nhận xét.
- Giáo viên: nhận xét.
* Dự kiến sản phẩm:
Đọc- nghe
? Trong hoàn cảnh bị nhốt ở vườn bách thú, con hổ nhớ tới điều gì?
- Hổ nhớ tới những ngày oanh liệt trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó.
? Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào?
- Bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, khúc trường ca dữ dội
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và nghệ thuật của tác giả? Tác dụng của nghệ thuật (Cảnh thiên nhiên hiện lên ntn)?
- Điệp từ “với”, các động từ chỉ đặc điểm của hành động “gào, thét”, những DT, TT phong phú => Cảnh đại ngàn xưa kia lớn lao, phi thường, mạnh mẽ và hoang vu, bí ẩn.
? Giữa không gian hoang vu, hùng vĩ ấy hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện lên ntn?
- Bước chân dõng dạc, đường hoàng.
Lượn tấm thân như sóng cuộn.
mắt thần đã quắc, mọi vật im lìm.
Ta biết ta chúa tể cả muôn loài.
=>Tư thế dõng dạc, đường hoàng, oai phong, lẫm liệt với tâm trạng hài lòng.
? Em hiểu từ “quắc” như thế nào? (từ lọai, tác dụng)
- ĐT: cực tả ánh mắt dữ dội đủ sức chế ngự muôn loài của chúa sơn lâm.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật và cách sử dụng từ ngữ, giọng điệu của khổ thơ?
- Nghệ thuật so sánh: tấm thân của chúa sơn lâm với sóng biển
(liên tưởng độc đáo và rất đẹp) làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con hổ
- Sử dụng các từ ngữ gợi tả hình dáng.
- Nhịp thơ ngắn, uyển chuyển, giọng điệu hùng tráng, dữ dội.
=> Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình, diễn tả chính xác vẻ đẹp uy nghi, dũng mãnh mềm mại, uyển chuyển của chúa tể sơn lâm.
Gv bổ sung: Trên cái phông nền núi rừng hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ hiện ra nổi bật với một vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, với tư thế dõng 
 Trái ngược hẳn với cảnh giả tạo, tầm thường nơi vườn bách thú, thiên nhiên trong trí nhớ của chúa sơn lâm thật lớn lao, mạnh mẽ, phi thường. Và trong cái phông nền ấy, chúa sơn lâm từ từ xuất hiện đúng vào lúc thiên nhiên đang ở đỉnh cao dữ dội. Đầu tiên là bàn chân “dõng”. Câu thơ như đoạn phim cận cảnh quay chi tiết, thu hút sự chú ý của khán giả. Sau bàn chân là “tấm thân” xuất hiện. Chiều dài của tấm thân to lớn trải ra theo chiều dài câu thơ, một sự mềm mại tích chứa sức mạnh: “Lượn”.
 Đoạn thơ dựng lên chân dung của chúa sơn lâm chỉ với ba chi tiết: bàn chân, tấm thân và ánh mắt nhưng đã làm rõ cái oai hùng chế ngự cả cảnh vật của chúa sơn lâm khi đi qua “Khiến ”. Hổ nhận thức đầy kiêu hãnh về sức mạnh của mình; “Ta / tuổi”? 
*Báo cáo kết quả
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
Nhiệm vụ 2:
* Chuyển giao nhiệm vụ
Gọi HS đọc đoạn 2
Yêu cầu 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_cong_van_5512_chuong_trinh_hoc_ky_ii_n.docx