Giáo án Giáo dục công dân Lớp 11 (Theo CV 5512) - Chương trình học kỳ I

docx 126 trang Người đăng hoaian2 Ngày đăng 07/01/2023 Lượt xem 315Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân Lớp 11 (Theo CV 5512) - Chương trình học kỳ I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Giáo dục công dân Lớp 11 (Theo CV 5512) - Chương trình học kỳ I
Bài 1: CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ (Tiết 1) 
I. MỤC TIÊU‌: 
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS: 
- Nêu được thế nào là sản xuất của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất đối với đời sống xã hội. 
- Nêu được các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa chúng. 
2. Năng lực 
- Phương pháp thuyết trình. 
- Phương pháp đàm thoại 
- Phương pháp nêu vấn đề 
- Phương pháp thảo luận nhóm. 
3. Phẩm chất 
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 11. 
- giấy khổ lớn, bút dạ 
- Máy chiếu, giấy. 
- Phiếu học tập 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) 
a) Mục tiêu: 
- Học sinh nhận biết được thế nào là phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội. 
- Rèn luyện năng lực phân tích, tư duy,liên hệ thực tiễn 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- Gv cho học sinh xem một số hình ảnh về vai trò của sự phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội. 
- GV hỏi HS : Theo em vì sao trong những năm gần đây đất nước ta phát triển trên các lĩnh vực như vậy. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức: Kinh tế phát triển và đó chính là cơ sở, tiền đề thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nước. 
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp đàm thoại để tìm hiểu khái niệm sản xuất của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất. 
a) Mục tiêu: 
- HS nắm được khái niệm của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất. 
- Hình thành kỹ năng phân tích, tư duy. 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS 
Sản phẩm dự kiến 
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- HS nghiên cứu SGK phần 1 
- GV đưa ra hệ thống câu hỏi, HS trả lời 
- Em hiểu thế nào là của cải vật chất? Cho ví dụ 
về những của cải vật chất trong thực tế mà em 
thường gặp. 
- Thế nào là sản xuất của cải vật chất? Cho ví dụ ? 
- Trả lời. 
- VD: Lúa, gạo, quần áo, xe cộ, giày dép 
- Trả lời. 
- VD: Con người sử dụng công cụ lao động tác 
động vào đất trồng để làm ra thực phẩm, lúa gạo. 
Hay, con người khai thác đất sét để nung thành 
gạch, gốm phục vụ cho nhu cầu xây dựng, trang 
trí 
- Theo em, sản xuất của cải vật chất có những vai 
trò gì? 
- Tại sao nói : Sản xuất của cải vật chất là cơ sở 
của đời sống xã hội? 
- Vì để duy trì sự tồn tại, phát triển của con người 
và xã hội loài người. 
- Sản xuất của cải vật chất không chỉ để duy trì sự 
tồn tại của con người và xã hội loài người, mà 
thông qua lao động sản xuất, con người được cải 
tạo, phát triển và hoàn thiện cả về thể chất và tinh 
thần. 
- Sản xuất của cải vật chất có phải là hoạt động 
trung tâm của xã hội loài người hay không? Vì sao 
như vậy? 
- Là trung tâm, là tiền đề thúc đẩy các hoạt động 
khác của xã hội phát triển. 
- Ví dụ: Lấy nguồn vốn thu được từ hoạt động sản 
xuất vật chất đầu tư vào hoạt động văn hoá, giáo 
dục, nghiên cứu khoa học – công nghệ, làm cho 
các lĩnh vực này phát triển theo, dẫn đến đời sống 
vật chất, tinh thần của xã hội được cải thiện, nâng 
cao. 
- Lịch sử xã hội loài người là một quá trình phát 
triển và hoàn thiện liên tục của các phương thức 
sản xuất của cải vật chất, là quá trình thay thế các 
phương thức sản xuất cũ lạc hậu bằng phương 
thức sản xuất tiến bộ hơn. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện 
nhiệm vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS 
trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa 
 1. Sản xuất của cải vật chất 
a. Thế nào là sản xuất của 
cải vật chất? 
Là sự tác động của con người 
vào tự nhiên, biến đổi các yếu 
tố của tự nhiên để tạo ra các 
sản phẩm phù hợp với nhu cầu 
của mình. 
b. Vai trò của sản xuất của 
cải vật chất 
- Là cơ sở tồn tại và phát triển 
của xã hội loài người. 
- Quyết định mọi hoạt động 
của xã hội. 
=> Là cơ sở để xem xét và 
giải quyết các quan hệ kinh tế, 
chính trị, văn hoá trong xã 
hội. 
Hoạt động 2: GV sử dụng phương pháp đàm thoại tìm hiểu các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. 
a) Mục tiêu: 
- HS nắm được các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. 
- Hình thành kỹ năng phân tích, liên hệ thực tiễn. 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS 
Sản phẩm dự kiến 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV sử dụng sơ đồ dạy học về các yếu tố cơ bản của 
quá trính sản xuất và mối quan hệ giữa chúng. 
GV chia HS làm 2 nhóm rồi cho các em thảo luận theo 
các câu hỏi sau: 
- Để thực hiện quá trình lao động sản xuất, cần phải có 
những yếu tố cơ bản nào? 
1. Các yếu tố cơ bản 
của quá trình sản xuất 
a. Sức lao động 
- Khái niệm: Là toàn 
bộ những năng lực thể 
chất và tinh thần của 
con người được vận 
- Cần sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao 
động. 
- Sức lao động là gì? 
- Hãy phân biệt sức lao động với lao động? 
- Nhận xét, chốt lại. 
- Lao động là khái niệm có nội hàm rộng hơn. Sức lao 
động mới chỉ là khả năng của lao động, còn lao động là 
sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Để thực hiện 
được quá trình lao động thì không chỉ cần có sức lao 
động mà còn phải có tư liệu sản xuất. Hay nói cách khác, 
chỉ khi nào sức lao động kết hợp được với tư liệu sản 
xuất thì mới có lao động. Người có sức lao động muốn 
thực hiện quá trình lao động thì phải tích cực, chủ động 
tìm kiếm việc làm. Mặt khác, nền sản xuất xã hội phải 
phát triển, tạo ra nhiều việc làm để thu hút sức lao động. 
- Lao động là hoạt động bản chất nhất của con người, 
phân biệt con người với loài vật. Ý thức của con người 
trong lao động thể hiện: lao động có mục đích, có kế 
hoạch, tự giác sáng tạo ra phương pháp và công cụ lao 
động, có kỷ luật và cộng đồng trách nhiệm 
- Đối tượng lao động là gì ? Có mấy loại ? Cho ví dụ 
minh họa. 
- Ví dụ: đất trồng, gỗ rừng, quặng kim loại, tôm cá dưới 
sông, dưới biển 
- Ví dụ: sợi để dệt vải, sắt thép để chế tạo máy, xi măng 
để xây dựng .... gọi là nguyên liệu. 
dụng vào quá trình sản 
xuất. 
- Phân biệt sức lao 
động với lao động: 
+ Sức lao động: là khả 
năng của lao động. 
+ Lao động: 
. Là sự tiêu dùng sức 
lao động trong hiện 
thực. 
. Là hoạt động có mục 
đích, có ý thức của con 
người làm biến đổi 
những yếu tố của tự 
nhiên cho phù hợp với 
nhu cầu của mình. 
b. Đối tượng lao động 
- Khái niệm: Là những 
yếu tố của tự nhiên mà 
lao động của con người 
tác động vào nhằm biến 
đổi nó cho phù hợp với 
mục đích của con 
người. 
- Phân loại (có 2 loại 
đối tượng lao động): 
- Mọi đối tượng lao động đều bắt nguồn từ tự nhiên 
nhưng có phải mọi yếu tố tự nhiên đều là đối tượng lao 
động không ? Vì sao ? 
- Không phải mọi yếu tố của tự nhiên đều là đối tượng 
lao động. Bởi vì chỉ những yếu tố tự nhiên nào mà con 
người đang tác động trong quá trình sản xuất nhằm biến 
đổi nó cho phù hợp với mục đích của mình thì mới gọi là 
đối tượng lao động. Những yếu tố tự nhiên mà con người 
chưa biết đến, chưa khám phá, chưa tác động thì chưa 
trở thành đối tượng lao động. 
- Tư liệu lao động là gì ? 
- Tư liệu lao động được chia thành mấy loại? Nêu nội 
dung cụ thể? 
- Công cụ lao động cũng là yếu tố cách mạng nhất, biến 
động nhất và là một trong những căn cứ cơ bản để phân 
biệt các thời đại kinh tế. C.Mác viết: “Những thời đại 
kinh tế khác nhau không phải là ở chỗ chúng sản xuất ra 
cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với 
những tư liệu lao động nào”. “Cái cối xay quay bằng tay 
đưa lại xã hội có lãnh chúa phong kiến, cái cối xay chạy 
bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công 
nghiệp”. 
- Ví dụ về các công cụ lao động: cày, cuốc, máy gặt đập 
liên hợp, máy bơm nước 
- Ví dụ về hệ thống bình chứa của sản xuất: ống, thùng, 
hộp, két, vại, giỏ 
+ Loại có sẵn trong tự 
nhiên. 
+ Loại đã trải qua tác 
động của lao động, 
được cải biến ít nhiều. 
c. Tư liệu lao động 
- Khái niệm: Là một 
vật hay hệ thống những 
vật làm nhiệm vụ 
truyền dẫn sự tác động 
của con người lên đối 
tượng lao động, nhằm 
biến đổi đối tượng lao 
động thành sản phẩm 
thoả mãn nhu cầu của 
con người. 
- Phân loại (ba loại): 
+ Công cụ lao động 
(hay công cụ sản xuất), 
là yếu tố quan trọng 
nhất. 
+ Hệ thống bình chứa 
của sản xuất. 
+ Kết cấu hạ tầng của 
sản xuất. 
- Ví dụ về kết cấu hạ tầng của sản xuất: đường giao 
thông, bến cảng, sân bay, nhà ga, phương tiện giao thông 
vận tải, điện, nước, thủy lợi, bưu điện, thông tin liên 
lạc 
- Theo em, ranh giới phân chia giữa đối tượng lao động 
và tư liệu lao động là có tích tương đối hay tuyệt đối 
(rạch ròi)? 
- Có tính tương đối vì một vật trong mối quan hệ này là 
đối tượng lao động, nhưng trong mối quan hệ khác lại là 
tư liệu lao động. Ví dụ: Ngày xưa, con trâu là tư liệu lao 
động của người nông dân, nhưng lại là đối tượng lao 
động của lò giết mổ. 
- Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, yếu tố 
nào quan trọng và quyết định nhất? Vì sao? 
- Sức lao động là yếu tố quan trọng và quyết định nhất 
vì giữ vai trò chủ thể, sáng tạo, là nguồn lực không cạn 
kiệt; xét cho cùng, trình độ phát triển của tư liệu sản xuất 
chính là sự biểu hiện sức sáng tạo của con người. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, 
HS khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV n‌hận xét, chốt lại. 
=> Trong các yếu tố cơ 
bản của quá trình sản 
xuất, sức lao động là 
yếu tố quan trọng và 
quyết định nhất 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a) Mục tiêu: 
- Luyện tập để củng cố những gì học sinh đã biết về khái niệm, vai trò của sản xuất của cải vật chất; các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. 
- Rèn luyện năng lực tư duy phân tích, liên hệ thực tiễn. 
b) Nội dung: 
- GV tổ chức cho học sinh làm bài tập 2,3 SGK trang 11. 
- GV đưa ra tình huống cho học sinh giải quyết để thấy rõ được chỉ có con người mới lao động còn hoạt động của con vật là hoạt động bản năng của loài. 
c) Sản phẩm: HS làm các bài tập 
d) Tổ chức thực hiện: 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a) Mục tiêu: 
- Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào thực tiễn cuộc sống 
- Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, năng lực công dân. 
b) Nội dung: GV nêu yêu cầu: 
.GV nêu yêu cầu: 
a. Tự liên hệ: 
- GV nêu câu hỏi:Tại sao nước Nhật nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhưng tại sao nước Nhật là nước có nền kinh tế phát triển mạnh, đi đầu về lĩnh vực khoa học công nghệ. 
- HSTL 
- GVKL:‌Vì họ biết đầu tư, khai thác nguồn lực con người, phát huy vai trò của 
yếu tố sức lao động (thể lực và trí lực), nguồn lực giữ vai trò chủ thể. Trong đó, trí lực của con người, nếu càng được thường xuyên sử dụng thì nó càng được nâng cao, phát triển, trau dồi nhiều hơn. 
b.Nhận diện xung quanh: 
 Bằng kiến thức đã học và kiến thực thực tiễn, em có nhận xét gì về tình hình 
phát triển kinh tế ở địa phương em? 
c. GV định hướng HS: 
- HS làm bài tập 1, SGK trang 11. 
c) Sản phẩm: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên. 
d) Tổ chức thực hiện: 
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
.........................................................................................................................................‌................. 
Bài 1: CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ( Tiết 2) 
I. MỤC TIÊU‌: 
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS: 
- Nêu được thế nào là phát triển KT và ý nghĩa của phát triển KT đối với cá nhân, gia đình và xã hội. 
- Biết tham gia xây dựng kinh tế gia đình phù hợp với khả năng của bản thân. 
2. Năng lực 
- Phương pháp thuyết trình. 
- Phương pháp đàm thoại 
- Phương pháp nêu vấn đề 
- Phương pháp thảo luận nhóm. 
3. Phẩm chất 
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 11. 
- giấy khổ lớn, bút dạ 
- Máy chiếu, giấy. 
- Phiếu học tập 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) 
a) Mục tiêu: 
- Học sinh nhận biết được thế nào là phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội. 
- Rèn luyện năng lực phân tích, tư duy, liên hệ thực tiễn 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV dẫn câu nói của C.Mác: “Kinh tế là nhân tố quyết định cuối cùng của mọi sự biến đổi của lịch sử”. 
- GV: Em hiểu như thế nào về câu nói trên của C.Mác. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ: 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức: Kinh tế phát triển và đó chính là cơ sở, tiền đề thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nước. 
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp vấn đáp, trực quan để tìm hiểu khái niệm phát triển kinh tế. 
a) Mục tiêu: 
- HS nắm được khái niệm phát triển kinh tế là gì, nội dung của phát triển kinh tế 
- Hình thành kỹ năng phân tích, tư duy. 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS 
Sản phẩm dự kiến 
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - HS nghiên cứu 
SGK phần 3 
- GV đưa ra hệ thống câu hỏi, HS trả lời 
 3. Phát triển kinh tế và 
ý nghĩa của phát triển 
- Theo em thế nào là phát triển kinh tế? 
- HSTL: 
- GVKL: 
- GV hỏi: Vậy để biết một nước có nền kinh tế phát 
triển hay không em phải dựa vào đâu? 
- HSTL: 
+ Tăng trưởng kinh tế. 
+ Cơ cấu kinh tế hợp lý. 
+ Công bằng xã hội. 
- GV hỏi: Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện như 
thế nào? Cho ví dụ. 
- HSTL: 
- GVKL: Sự tăng trưởng lên về số lượng, chất lượng 
sản phẩm, các yếu tố của quá trình sản xuất ra nó. 
VD: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2005 của 
Việt Nam là 8.43%. 
- Để phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, hiện nay trên 
thế giới người ta dùng tiêu chí: tổng sản phẩm quốc 
dân (GNP), hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP). 
- Giải thích khái niệm: tổng sản phẩm quốc dân và 
tổng sản phẩm quốc nội (SGV, tr. 24). 
GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài. 
Trong đó, thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài = thu 
nhập chuyển về nước của công dân nước đó làm việc 
ở nước ngoài trừ đi thu nhập của người nước ngoài 
làm việc tại nước đó. 
kinh tế đối với cá nhân, 
gia đình và xã hội 
a. Phát triển kinh tế 
* Khái niệm: Là sự tăng 
trưởng kinh tế gắn liền với 
cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến 
bộ và công bằng xã hội. 
* Phát triển kinh tế gồm 3 
nội dung: 
+ Phát triển kinh tế biểu 
hiện trước hết ở sự tăng 
trưởng kinh tế. 
- Tăng trưởng kinh tế là 
sự tăng lên về số lượng, 
chất lượng sản phẩm và 
các yếu tố của quá trình 
sản xuất ra nó trong một 
thời kỳ nhất định. 
- Cơ sở của tăng trưởng 
kinh tế: 
. Dựa trên cơ cấu kinh tế 
hợp lí, tiến bộ để đảm bảo 
tăng trưởng kinh tế bền 
vững. 
- GV: Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên những cơ sở 
nào, phải gắn với những vấn đề nào? Vì sao? Cho ví 
dụ minh hoạ. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm 
vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả 
lời, HS khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa 
. * Phát t‌riển kinh tế đi đôi 
với công bằng và tiến bộ 
xã hội, tạo điều kiện cho 
mọi người có quyền bình 
đẳng trong đóng góp và 
hưởng thụ kết quả của 
tăng trưởng kinh tế. 
. Phù hợp với sự biến đổi 
nhu cầu phát triển toàn 
diện của con người và xã 
hội, bảo vệ môi trường 
sinh thái. 
. Gắn với chính sách dân 
số phù hợp. 
Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế. 
a) Mục tiêu: 
- HS nắm được nội dung phát triển kinh tế có ý nghĩa như thế nào đối với cá nhân, gia đình và xã hội. 
- Hình thành kỹ năng phân tích, tư duy, liên hệ thực tiễn đời sống. 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS 
Sản phẩm dự kiến 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. 
- GV chia lớp thành 4 nhóm , Gv hướng dẫn HS thảo 
luận cho các em thảo luận theo các câu hỏi sau: 
* Hãy nêu ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá 
nhân, gia đình và xã hội? Đưa ra các số liệu, dẫn 
chứng phù hợp để minh họa; hoặc liên hệ thực tiễn để 
lấy ví dụ minh họa về ý nghĩa của phát triển kinh tế 
đối với đời sống. (Tổ 1: thảo luận mục a: đối với cá 
nhân; tổ 2: thảo luận mục b: đối với gia đình; tổ 3, 4: 
thảo luận mục c: đối với xã hội). 
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. 
- Cho các nhóm tranh luận, bổ sung. 
+ GV chốt lại các kiến thức cơ bản. 
- Phát triển kinh tế tạo điều kiện cho mỗi người có 
việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no. Ví dụ: 
GDP tăng, thu nhập bình quân đầu người ở nước ta 
tăng: từ 5.7 triệu đồng năm 2000 lên trên 10 triệu 
đồng năm 2005. Năm 2000, bình quân thu nhập đầu 
người đạt trên 300 USD/người/năm; năm 2004: 562 
USD/người/năm; năm 2007: 729 USD/người/năm. 
Nếu GDP tăng từ 7.5 đến 8%/năm thì thu nhập bình 
quân ở nước ta năm 2009 dự kiến là 950 
USD/người/năm và năm 2010 là 1050 – 1100 
USD/người/năm. 
b. Ý nghĩa của phát triển 
kinh tế đối với cá nhân, 
gia đình và xã hội 
- Đối với cá nhân‌: Tạo 
điều kiện cho mỗi người 
nâng cao chất lượng cuộc 
sống và phát triển toàn 
diện cá nhân. 
- Đối với gia đình‌: Là 
tiền đề, cơ sở quan trọng 
để thực hiện tốt các chức 
năng của gia đình; xây 
dựng gia đình văn hóa. 
- Đối với xã hội‌: 
+ Làm tăng thu nhập 
quốc dân và phúc lợi xã 
hội, chất lượng cuộc sống 
của cộng đồng được cải 
thiện. 
- Nhờ kinh tế phát triển, đời sống văn hóa được nâng 
cao và lĩnh vực y tế được đầu tư phát triển phục vụ tốt 
hơn cho đời sống con người, nên tuổi thọ trung bình 
của dân số nước ta ngày càng tăng (từ 67.8 tuổi năm 
2000 lên 71.5 tuổi năm 2005). 
- Phát triển kinh tế tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật 
chất và tinh thần ngày càng phong phú cho con người. 
Ví dụ: thỏa mãn nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp, giải trí, 
vui chơi, du lịch cho từng cá nhân. 
- Phát triển kinh tế còn giúp con người có điều kiện 
học tập, tham gia các hoạt động xã hội, có điều kiện 
phát triển toàn diện. Ví dụ: tạo điều kiện vật chất, tiền 
bạc cho các cá nhân theo đuổi ước mơ học đại học và 
sau đại học (trang trải tiền học phí, ăn ở, sinh hoạt) 
để nâng cao trình độ; quyên góp làm từ thiện... 
- Nhắc lại các chức năng gia đình: chức năng duy trì 
nòi giống; chức năng kinh tế; chức năng tổ chức đời 
sống gia đình; chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con 
cái. 
- Nhờ phát triển kinh tế, cuối năm 2005, tỷ lệ hộ 
nghèo theo chuẩn Việt Nam cho giai đoạn 2001 – 
2005 giảm xuống còn 7%. 
- Ví dụ: tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, 
giảm tỉ lệ thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. 
- Phát triển kinh tế tạo ra nguồn vốn đầu tư vào lĩnh 
vực an ninh quốc phòng: trang bị súng ống, đạn dược, 
+ Tạo điều kiện giải 
quyết các vấn đề an sinh 
xã hội. 
+ Là tiền đề vật chất để 
củng cố an ninh quốc 
phòng, giữ vững chế độ 
chính trị, tăng cường hiệu 
lực quản lí của Nhà nước, 
củng cố niềm tin của nhân 
dân đối với Đảng. 
+ Là điều kiện tiên quyết 
để khắc phục sự tụt hậu xa 
hơn về kinh tế so với các 
nước tiên tiến trên thế 
giới; xây dựng nền kinh tế 
độc lập tự chủ, mở rộng 
quan hệ quốc tế, định 
hướng xã hội chủ nghĩa. 
Tóm lại‌: Tích cực tham 
gia phát triển kinh tế vừa 
là quyền lợi vừa là nghĩa 
vụ của công dân, góp phần 
thực hiện dân giàu, nước 
mạnh, xã hội công bằng, 
dân chủ, văn minh. 
máy móc, thuyền, xe cộ, trả lương cho những người 
làm trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Kinh tế phát 
triển, chính trị ổn định, làm cho đời sống nhân dân 
ngày càng tốt hơn, nhân dân càng tin vào sự lãnh đạo 
của Đảng. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm 
vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả 
lời, HS khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a) Mục tiêu: 
- Luyện tập để củng cố những gì học sinh đã biết về khái niệm phát triển kinh tế, ý nghĩa của phát triển kinh tế. 
- Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, liên hệ thực tiễn. 
b) Nội dung: GV tổ chức cho học sinh làm bài tập 6 SGK trang 11. 
c) Sản phẩm: HS làm các bài tập 
d) Tổ chức thực hiện: Phát triển kinh tế phải gắn với chính sách kinh tế phù hợp bởi vì yêu cầu phát triển kinh tế là tốc độ tăng trưởng kinh tế phải cao hơn tốc độ tăng dân số, có như vậy mới có thể đảm bảo chất lượng cuộc sống ngày càng cao. 
- Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển bền 
vững. 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a) Mục tiêu: 
- Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào thực tiễn cuộc sống 
- Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, năng lực công dân. 
b) Nội dung: GV nêu yêu cầu: 
1.GV nêu yêu cầu: 
a. Tự liên hệ: 
- Vì sao nói tăng trưởng kinh tế lại đi đôi với công bằng xã hội? 
- HSTL 
- GVKL:‌Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, tạo điều kiện cho 
mọi người có quyền bình đẳng trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của tăng trưởng 
kinh tế. Đồng thời tăng trưởng kinh tế phù hợp với sự biến đổi nhu cầu phát triển 
toàn diện của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. 
b.Nhận diện xung quanh: 
Bằng kiến thức đã học và kiến thực thực tiễn, em hãy lấy ví dụ cụ thể để làm rõ ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với gia đình em? 
c. GV định hướng HS: 
- HS làm bài tập 4, SGK trang 11. 
- HS sưu tầm tác phẩm truyện ngắn “Đời thừa” của nhà văn Nam Cao. 
c) Sản phẩm: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên. 
d) Tổ chức thực hiện: 
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
.........................................................................................................................................‌................. 
BÀI 2: HÀNG HÓA – TIỀN TỆ - THỊ TRƯỜNG (Tiết 1) 
I. MỤC TIÊU‌: 
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS 
2. Năng lực 
- Phương pháp thuyết trình. 
- Phương pháp đàm thoại 
- Phương pháp nêu vấn đề 
- Phương pháp thảo luận nhóm. 
3. Phẩm chất 
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 
- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 11. 
- giấy khổ lớn, bút dạ 
- Máy chiếu, giấy. 
- Phiếu học tập 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) 
a) Mục tiêu: 
- Học sinh nhận biết được thế nào là phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội. 
- Rèn luyện năng lực phân tích, tư duy, liên hệ thực tiễn 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Học sinh quan sát 1 ít vật phẩm như: xà phòng, kem đánh răng, kẹo, bánh....điện thoại thông minh...một ít thóc ở nhà làm, 1 bó rau hái ở vườn.... 
 Hỏi: Các em đã mua chúng ở đâu, giá , mục đích sử dụng của chúng? 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ: 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức. 
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
Sử dụng phương pháp thuyết trình, gợi mở, trực quan, tình huống để Tìm hiểu khái niệm và hai thuộc tính của hàng hóa (giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa). 
a) Mục tiêu: học sinh nêu được khái niệm hàng hóa, khái niệm giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa; phân biệt được sự khác nhau giữa hai thuộc tính của hàng hóa 
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. 
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức 
d) Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của GV và HS 
Sản phẩm dự kiến 
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Ví dụ: Ông A nuôi 
100 con gà. Khi gà đã lớn, ông đã đem bán đi 80 con để 
thu hồi vốn tái sản xuất và mua lấy các sản phẩm tiêu 
dùng khác và giữ lại 20 con để giết thịt, cải thiện bữa ăn 
cho bản thân và gia đình. Vậy, phần gà nào của ông A 
được gọi là hàng hóa? 
- 80 con gà mà ông A đem bán, trao đổi lấy các sản 
phẩm tiêu dùng khác được gọi là hàng hóa. 
- Em hiểu thế nào là hàng hóa? Cho ví dụ những hàng 
hóa trong thực tế mà em thường gặp. 
- Từ khái niệm hàng hóa, hãy cho biết: để một sản phẩm 
trở thành hàng hóa, phải đảm bảo những điều kiện gì? 
- Sản phẩm chỉ trở thành hàng hóa khi đảm bảo đủ 3 
điều kiện: do lao động tạo ra; có công dụng nhất định để 
thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người; trước khi 
đi vào tiêu dùng phải thông qua mua - bán. 
- Hãy nêu một ví dụ thực tiễn để chứng minh rằng: thiếu 
một trong 3 điều kiện trên thì sản phẩm không thể trở 
thành hàng hóa. 
- Theo em hàng hóa là phạm trù lịch sử hay là phạm trù 
vĩnh viễn? Vì sao? 
 1. Hàng hóa 
a. Hàng hóa là gì? 
- KN: Là sản phẩm của 
lao động có thể thoả 
mãn một nhu cầu nào 
đó của con người thông 
qua trao đổi mua - bán. 
- Các dạng tồn tại: 
+ Dạng vật thể (hữu 
hình). 
+ Dạng phi vật thể 
(hàng hóa dịch vụ). 
b. Hai thuộc tính của 
hàng hóa 
- Giá trị sử dụng của 
hàng hóa: là công dụng 
của sản phẩm có thể 
thỏa mãn nhu cầu nào 
đó của con người. 
- Giá trị của hàng hóa: 
- Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, vì chỉ trong điều 
kiện sản xuất hàng hóa thì sản phẩm mới được coi là 
hàng hóa. 
* Hàng hóa có thể tồn tại ở mấy dạng trong thực tế ? 
Cho ví dụ? 
- VD về hàng hóa dạng vật thể, các sản phẩm được trao 
đổi, mua – bán trên thị trường như: quần áo, giày dép, 
gạo, thịt, sữa, trứng, khoai, đậu, rau, cải 
- VD về hàng hóa dịch vụ: dịch vụ môi giới nhà đất, 
dịch vụ giới thiệu việc làm, dịch vụ bưu điện 
- Chuyển ý: Hàng hóa có những thuộc tính nào? Bản 
chất của từng thuộc tính đó là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu ở 
mục b. 
- Cho học sinh xem sơ đồ về nhu cầu của con người, 
trong đó có: 
+ Nhu cầu cho sản xuất: máy móc, thiết bị, nguyên vật 
liệu 
+ Nhu cầu tiêu dùng cá nhân: 
. Về vật chất (lương thực, quần áo, xe cộ). 
. Về tinh thần (giải trí, du lịch, đọc sách báo, học tập 
nâng cao trình độ). 
- Yêu cầu học sinh lấy ví dụ về một số sản phẩm thỏa 
mãn từng nhu cầu nói trên. 
- Yêu cầu học sinh tìm ra các công dụng của từng sản 
phẩm hàng hóa mà các em đã nêu. Ví dụ: lương thực 
+ Được biểu hiện ra 
bên ngoài thông qua giá 
trị trao đổi của nó. 
+ Là lao động xã hội 
của người sản xuất hàng 
hóa kết tinh trong hàng 
hóa. 
=> Hàng hóa là sự 
thống nhất của hai thộc 
tính: giá trị sử dụng và 
giá trị, nhưng là sự 
thống nhất của hai mặt 
đối lập, thiếu một trong 
hai thuộc tính thì sản 
phẩm không thể trở 
thành hàng hóa. 
dùng để cho con người ăn; cho gia súc, gia cầm ăn; làm 
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. 
- Chính công dụng của sản phẩm đã làm cho hàng hóa 
có giá trị sử dụng. Vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa là 
gì? 
- Một hàng hóa có thể có một hoặc nhiều giá trị sử 
dụng. Ví dụ: Than đá, dầu mỏ lúc đầu chỉ dùng làm chất 
đốt, sau đó dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công 
nghiệp để chế biến ra nhiều loại sản phẩm khác phục vụ 
cho đời sống. 
- Công dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của 
vật chất quyết định. Khoa học kỹ thuật càng phát triển, 
người ta càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của 
sản phẩm và lợi dụng chúng để tạo ra những giá trị sử 
dụng mới. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện ở việc sử dụng 
hay tiêu dùng, không phải cho người sản xuất ra hàng 
hóa đó mà cho người mua, cho xã hội. Nó là nội dung 
vật chất của của cải và là phạm trù vĩnh viễn. Vật mang 
giá trị sử dụng cũng đồng thời là vật mang giá trị trao 
đổi. 
- Theo em, giá trị của hàng hóa được biểu hiện ra bên 
ngoài thông qua hình thức nào? 
- Giá trị trao đổi là gì? 
- Ví dụ: 1 m vải (2 giờ lao động hao phí để sản xuất ra 
nó) = 5 kg thóc (2 giờ lao động hao phí để sản xuất ra 
nó). Trên thị trường, tỉ lệ trao đổi giữa các hàng hóa có 
thể thay đổi. VD: 1 m vải (2 giờ lao động hao phí để sản 
xuất ra nó) = 10 kg thóc (2 giờ lao động hao phí để sản 
xuất ra nó) hoặc 2 m vải (2 giờ lao động hao phí để sản 
xuất ra nó) = 5 kg thóc (2 giờ lao động hao phí để sản 
xuất ra nó). 
Như vậy, nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi là gì? 
- Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, hay tỉ lệ 
trao đổi giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau 
- Giá trị của hàng hóa là gì? 
- Là căn cứ vào lao động hao phí để sản xuất ra hàng 
hóa ẩn chứa (kết tinh) trong các hàng hóa ấy, hay căn cứ 
vào giá trị của hàng hoá. 
- Thực chất của quan hệ trao đổi là trao đổi lượng lao 
động hao phí của mình chứa đựng trong các hàng hóa. 
Nên giá trị là biểu hiện quan hệ giữa những người sản 
xuất hàng hóa, là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền 
sản xuất hàng hóa, là thuộc tính xã hội của hàng hóa. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, 
HS khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa 
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguồn gốc

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_giao_duc_cong_dan_lop_11_theo_cv_5512_chuong_trinh_h.docx