Bài 1: CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ (Tiết 1) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS: - Nêu được thế nào là sản xuất của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất đối với đời sống xã hội. - Nêu được các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa chúng. 2. Năng lực - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp nêu vấn đề - Phương pháp thảo luận nhóm. 3. Phẩm chất - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 11. - giấy khổ lớn, bút dạ - Máy chiếu, giấy. - Phiếu học tập III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: - Học sinh nhận biết được thế nào là phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - Rèn luyện năng lực phân tích, tư duy,liên hệ thực tiễn b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv cho học sinh xem một số hình ảnh về vai trò của sự phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - GV hỏi HS : Theo em vì sao trong những năm gần đây đất nước ta phát triển trên các lĩnh vực như vậy. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức: Kinh tế phát triển và đó chính là cơ sở, tiền đề thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nước. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp đàm thoại để tìm hiểu khái niệm sản xuất của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất. a) Mục tiêu: - HS nắm được khái niệm của cải vật chất và vai trò của sản xuất của cải vật chất. - Hình thành kỹ năng phân tích, tư duy. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - HS nghiên cứu SGK phần 1 - GV đưa ra hệ thống câu hỏi, HS trả lời - Em hiểu thế nào là của cải vật chất? Cho ví dụ về những của cải vật chất trong thực tế mà em thường gặp. - Thế nào là sản xuất của cải vật chất? Cho ví dụ ? - Trả lời. - VD: Lúa, gạo, quần áo, xe cộ, giày dép - Trả lời. - VD: Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đất trồng để làm ra thực phẩm, lúa gạo. Hay, con người khai thác đất sét để nung thành gạch, gốm phục vụ cho nhu cầu xây dựng, trang trí - Theo em, sản xuất của cải vật chất có những vai trò gì? - Tại sao nói : Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội? - Vì để duy trì sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội loài người. - Sản xuất của cải vật chất không chỉ để duy trì sự tồn tại của con người và xã hội loài người, mà thông qua lao động sản xuất, con người được cải tạo, phát triển và hoàn thiện cả về thể chất và tinh thần. - Sản xuất của cải vật chất có phải là hoạt động trung tâm của xã hội loài người hay không? Vì sao như vậy? - Là trung tâm, là tiền đề thúc đẩy các hoạt động khác của xã hội phát triển. - Ví dụ: Lấy nguồn vốn thu được từ hoạt động sản xuất vật chất đầu tư vào hoạt động văn hoá, giáo dục, nghiên cứu khoa học – công nghệ, làm cho các lĩnh vực này phát triển theo, dẫn đến đời sống vật chất, tinh thần của xã hội được cải thiện, nâng cao. - Lịch sử xã hội loài người là một quá trình phát triển và hoàn thiện liên tục của các phương thức sản xuất của cải vật chất, là quá trình thay thế các phương thức sản xuất cũ lạc hậu bằng phương thức sản xuất tiến bộ hơn. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa 1. Sản xuất của cải vật chất a. Thế nào là sản xuất của cải vật chất? Là sự tác động của con người vào tự nhiên, biến đổi các yếu tố của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. b. Vai trò của sản xuất của cải vật chất - Là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. - Quyết định mọi hoạt động của xã hội. => Là cơ sở để xem xét và giải quyết các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá trong xã hội. Hoạt động 2: GV sử dụng phương pháp đàm thoại tìm hiểu các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. a) Mục tiêu: - HS nắm được các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. - Hình thành kỹ năng phân tích, liên hệ thực tiễn. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV sử dụng sơ đồ dạy học về các yếu tố cơ bản của quá trính sản xuất và mối quan hệ giữa chúng. GV chia HS làm 2 nhóm rồi cho các em thảo luận theo các câu hỏi sau: - Để thực hiện quá trình lao động sản xuất, cần phải có những yếu tố cơ bản nào? 1. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất a. Sức lao động - Khái niệm: Là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần của con người được vận - Cần sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. - Sức lao động là gì? - Hãy phân biệt sức lao động với lao động? - Nhận xét, chốt lại. - Lao động là khái niệm có nội hàm rộng hơn. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Để thực hiện được quá trình lao động thì không chỉ cần có sức lao động mà còn phải có tư liệu sản xuất. Hay nói cách khác, chỉ khi nào sức lao động kết hợp được với tư liệu sản xuất thì mới có lao động. Người có sức lao động muốn thực hiện quá trình lao động thì phải tích cực, chủ động tìm kiếm việc làm. Mặt khác, nền sản xuất xã hội phải phát triển, tạo ra nhiều việc làm để thu hút sức lao động. - Lao động là hoạt động bản chất nhất của con người, phân biệt con người với loài vật. Ý thức của con người trong lao động thể hiện: lao động có mục đích, có kế hoạch, tự giác sáng tạo ra phương pháp và công cụ lao động, có kỷ luật và cộng đồng trách nhiệm - Đối tượng lao động là gì ? Có mấy loại ? Cho ví dụ minh họa. - Ví dụ: đất trồng, gỗ rừng, quặng kim loại, tôm cá dưới sông, dưới biển - Ví dụ: sợi để dệt vải, sắt thép để chế tạo máy, xi măng để xây dựng .... gọi là nguyên liệu. dụng vào quá trình sản xuất. - Phân biệt sức lao động với lao động: + Sức lao động: là khả năng của lao động. + Lao động: . Là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. . Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người làm biến đổi những yếu tố của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình. b. Đối tượng lao động - Khái niệm: Là những yếu tố của tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của con người. - Phân loại (có 2 loại đối tượng lao động): - Mọi đối tượng lao động đều bắt nguồn từ tự nhiên nhưng có phải mọi yếu tố tự nhiên đều là đối tượng lao động không ? Vì sao ? - Không phải mọi yếu tố của tự nhiên đều là đối tượng lao động. Bởi vì chỉ những yếu tố tự nhiên nào mà con người đang tác động trong quá trình sản xuất nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của mình thì mới gọi là đối tượng lao động. Những yếu tố tự nhiên mà con người chưa biết đến, chưa khám phá, chưa tác động thì chưa trở thành đối tượng lao động. - Tư liệu lao động là gì ? - Tư liệu lao động được chia thành mấy loại? Nêu nội dung cụ thể? - Công cụ lao động cũng là yếu tố cách mạng nhất, biến động nhất và là một trong những căn cứ cơ bản để phân biệt các thời đại kinh tế. C.Mác viết: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải là ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”. “Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa phong kiến, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp”. - Ví dụ về các công cụ lao động: cày, cuốc, máy gặt đập liên hợp, máy bơm nước - Ví dụ về hệ thống bình chứa của sản xuất: ống, thùng, hộp, két, vại, giỏ + Loại có sẵn trong tự nhiên. + Loại đã trải qua tác động của lao động, được cải biến ít nhiều. c. Tư liệu lao động - Khái niệm: Là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người. - Phân loại (ba loại): + Công cụ lao động (hay công cụ sản xuất), là yếu tố quan trọng nhất. + Hệ thống bình chứa của sản xuất. + Kết cấu hạ tầng của sản xuất. - Ví dụ về kết cấu hạ tầng của sản xuất: đường giao thông, bến cảng, sân bay, nhà ga, phương tiện giao thông vận tải, điện, nước, thủy lợi, bưu điện, thông tin liên lạc - Theo em, ranh giới phân chia giữa đối tượng lao động và tư liệu lao động là có tích tương đối hay tuyệt đối (rạch ròi)? - Có tính tương đối vì một vật trong mối quan hệ này là đối tượng lao động, nhưng trong mối quan hệ khác lại là tư liệu lao động. Ví dụ: Ngày xưa, con trâu là tư liệu lao động của người nông dân, nhưng lại là đối tượng lao động của lò giết mổ. - Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, yếu tố nào quan trọng và quyết định nhất? Vì sao? - Sức lao động là yếu tố quan trọng và quyết định nhất vì giữ vai trò chủ thể, sáng tạo, là nguồn lực không cạn kiệt; xét cho cùng, trình độ phát triển của tư liệu sản xuất chính là sự biểu hiện sức sáng tạo của con người. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt lại. => Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu tố quan trọng và quyết định nhất C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: - Luyện tập để củng cố những gì học sinh đã biết về khái niệm, vai trò của sản xuất của cải vật chất; các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. - Rèn luyện năng lực tư duy phân tích, liên hệ thực tiễn. b) Nội dung: - GV tổ chức cho học sinh làm bài tập 2,3 SGK trang 11. - GV đưa ra tình huống cho học sinh giải quyết để thấy rõ được chỉ có con người mới lao động còn hoạt động của con vật là hoạt động bản năng của loài. c) Sản phẩm: HS làm các bài tập d) Tổ chức thực hiện: D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào thực tiễn cuộc sống - Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, năng lực công dân. b) Nội dung: GV nêu yêu cầu: .GV nêu yêu cầu: a. Tự liên hệ: - GV nêu câu hỏi:Tại sao nước Nhật nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhưng tại sao nước Nhật là nước có nền kinh tế phát triển mạnh, đi đầu về lĩnh vực khoa học công nghệ. - HSTL - GVKL:Vì họ biết đầu tư, khai thác nguồn lực con người, phát huy vai trò của yếu tố sức lao động (thể lực và trí lực), nguồn lực giữ vai trò chủ thể. Trong đó, trí lực của con người, nếu càng được thường xuyên sử dụng thì nó càng được nâng cao, phát triển, trau dồi nhiều hơn. b.Nhận diện xung quanh: Bằng kiến thức đã học và kiến thực thực tiễn, em có nhận xét gì về tình hình phát triển kinh tế ở địa phương em? c. GV định hướng HS: - HS làm bài tập 1, SGK trang 11. c) Sản phẩm: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên. d) Tổ chức thực hiện: * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ .......................................................................................................................................................... Bài 1: CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ( Tiết 2) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS: - Nêu được thế nào là phát triển KT và ý nghĩa của phát triển KT đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - Biết tham gia xây dựng kinh tế gia đình phù hợp với khả năng của bản thân. 2. Năng lực - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp nêu vấn đề - Phương pháp thảo luận nhóm. 3. Phẩm chất - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 11. - giấy khổ lớn, bút dạ - Máy chiếu, giấy. - Phiếu học tập III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: - Học sinh nhận biết được thế nào là phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - Rèn luyện năng lực phân tích, tư duy, liên hệ thực tiễn b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV dẫn câu nói của C.Mác: “Kinh tế là nhân tố quyết định cuối cùng của mọi sự biến đổi của lịch sử”. - GV: Em hiểu như thế nào về câu nói trên của C.Mác. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức: Kinh tế phát triển và đó chính là cơ sở, tiền đề thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nước. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp vấn đáp, trực quan để tìm hiểu khái niệm phát triển kinh tế. a) Mục tiêu: - HS nắm được khái niệm phát triển kinh tế là gì, nội dung của phát triển kinh tế - Hình thành kỹ năng phân tích, tư duy. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - HS nghiên cứu SGK phần 3 - GV đưa ra hệ thống câu hỏi, HS trả lời 3. Phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển - Theo em thế nào là phát triển kinh tế? - HSTL: - GVKL: - GV hỏi: Vậy để biết một nước có nền kinh tế phát triển hay không em phải dựa vào đâu? - HSTL: + Tăng trưởng kinh tế. + Cơ cấu kinh tế hợp lý. + Công bằng xã hội. - GV hỏi: Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ. - HSTL: - GVKL: Sự tăng trưởng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm, các yếu tố của quá trình sản xuất ra nó. VD: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2005 của Việt Nam là 8.43%. - Để phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, hiện nay trên thế giới người ta dùng tiêu chí: tổng sản phẩm quốc dân (GNP), hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP). - Giải thích khái niệm: tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội (SGV, tr. 24). GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài. Trong đó, thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài = thu nhập chuyển về nước của công dân nước đó làm việc ở nước ngoài trừ đi thu nhập của người nước ngoài làm việc tại nước đó. kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội a. Phát triển kinh tế * Khái niệm: Là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ và công bằng xã hội. * Phát triển kinh tế gồm 3 nội dung: + Phát triển kinh tế biểu hiện trước hết ở sự tăng trưởng kinh tế. - Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm và các yếu tố của quá trình sản xuất ra nó trong một thời kỳ nhất định. - Cơ sở của tăng trưởng kinh tế: . Dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lí, tiến bộ để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững. - GV: Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên những cơ sở nào, phải gắn với những vấn đề nào? Vì sao? Cho ví dụ minh hoạ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa . * Phát triển kinh tế đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội, tạo điều kiện cho mọi người có quyền bình đẳng trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của tăng trưởng kinh tế. . Phù hợp với sự biến đổi nhu cầu phát triển toàn diện của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. . Gắn với chính sách dân số phù hợp. Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tìm hiểu ý nghĩa của phát triển kinh tế. a) Mục tiêu: - HS nắm được nội dung phát triển kinh tế có ý nghĩa như thế nào đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - Hình thành kỹ năng phân tích, tư duy, liên hệ thực tiễn đời sống. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. - GV chia lớp thành 4 nhóm , Gv hướng dẫn HS thảo luận cho các em thảo luận theo các câu hỏi sau: * Hãy nêu ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội? Đưa ra các số liệu, dẫn chứng phù hợp để minh họa; hoặc liên hệ thực tiễn để lấy ví dụ minh họa về ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với đời sống. (Tổ 1: thảo luận mục a: đối với cá nhân; tổ 2: thảo luận mục b: đối với gia đình; tổ 3, 4: thảo luận mục c: đối với xã hội). - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. - Cho các nhóm tranh luận, bổ sung. + GV chốt lại các kiến thức cơ bản. - Phát triển kinh tế tạo điều kiện cho mỗi người có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no. Ví dụ: GDP tăng, thu nhập bình quân đầu người ở nước ta tăng: từ 5.7 triệu đồng năm 2000 lên trên 10 triệu đồng năm 2005. Năm 2000, bình quân thu nhập đầu người đạt trên 300 USD/người/năm; năm 2004: 562 USD/người/năm; năm 2007: 729 USD/người/năm. Nếu GDP tăng từ 7.5 đến 8%/năm thì thu nhập bình quân ở nước ta năm 2009 dự kiến là 950 USD/người/năm và năm 2010 là 1050 – 1100 USD/người/năm. b. Ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội - Đối với cá nhân: Tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển toàn diện cá nhân. - Đối với gia đình: Là tiền đề, cơ sở quan trọng để thực hiện tốt các chức năng của gia đình; xây dựng gia đình văn hóa. - Đối với xã hội: + Làm tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện. - Nhờ kinh tế phát triển, đời sống văn hóa được nâng cao và lĩnh vực y tế được đầu tư phát triển phục vụ tốt hơn cho đời sống con người, nên tuổi thọ trung bình của dân số nước ta ngày càng tăng (từ 67.8 tuổi năm 2000 lên 71.5 tuổi năm 2005). - Phát triển kinh tế tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng phong phú cho con người. Ví dụ: thỏa mãn nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp, giải trí, vui chơi, du lịch cho từng cá nhân. - Phát triển kinh tế còn giúp con người có điều kiện học tập, tham gia các hoạt động xã hội, có điều kiện phát triển toàn diện. Ví dụ: tạo điều kiện vật chất, tiền bạc cho các cá nhân theo đuổi ước mơ học đại học và sau đại học (trang trải tiền học phí, ăn ở, sinh hoạt) để nâng cao trình độ; quyên góp làm từ thiện... - Nhắc lại các chức năng gia đình: chức năng duy trì nòi giống; chức năng kinh tế; chức năng tổ chức đời sống gia đình; chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái. - Nhờ phát triển kinh tế, cuối năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Việt Nam cho giai đoạn 2001 – 2005 giảm xuống còn 7%. - Ví dụ: tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. - Phát triển kinh tế tạo ra nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực an ninh quốc phòng: trang bị súng ống, đạn dược, + Tạo điều kiện giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. + Là tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững chế độ chính trị, tăng cường hiệu lực quản lí của Nhà nước, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng. + Là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước tiên tiến trên thế giới; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, mở rộng quan hệ quốc tế, định hướng xã hội chủ nghĩa. Tóm lại: Tích cực tham gia phát triển kinh tế vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của công dân, góp phần thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. máy móc, thuyền, xe cộ, trả lương cho những người làm trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Kinh tế phát triển, chính trị ổn định, làm cho đời sống nhân dân ngày càng tốt hơn, nhân dân càng tin vào sự lãnh đạo của Đảng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: - Luyện tập để củng cố những gì học sinh đã biết về khái niệm phát triển kinh tế, ý nghĩa của phát triển kinh tế. - Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, liên hệ thực tiễn. b) Nội dung: GV tổ chức cho học sinh làm bài tập 6 SGK trang 11. c) Sản phẩm: HS làm các bài tập d) Tổ chức thực hiện: Phát triển kinh tế phải gắn với chính sách kinh tế phù hợp bởi vì yêu cầu phát triển kinh tế là tốc độ tăng trưởng kinh tế phải cao hơn tốc độ tăng dân số, có như vậy mới có thể đảm bảo chất lượng cuộc sống ngày càng cao. - Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: - Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào thực tiễn cuộc sống - Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích, năng lực công dân. b) Nội dung: GV nêu yêu cầu: 1.GV nêu yêu cầu: a. Tự liên hệ: - Vì sao nói tăng trưởng kinh tế lại đi đôi với công bằng xã hội? - HSTL - GVKL:Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, tạo điều kiện cho mọi người có quyền bình đẳng trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của tăng trưởng kinh tế. Đồng thời tăng trưởng kinh tế phù hợp với sự biến đổi nhu cầu phát triển toàn diện của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. b.Nhận diện xung quanh: Bằng kiến thức đã học và kiến thực thực tiễn, em hãy lấy ví dụ cụ thể để làm rõ ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với gia đình em? c. GV định hướng HS: - HS làm bài tập 4, SGK trang 11. - HS sưu tầm tác phẩm truyện ngắn “Đời thừa” của nhà văn Nam Cao. c) Sản phẩm: HS chủ động thực hiện các yêu cầu trên. d) Tổ chức thực hiện: * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ .......................................................................................................................................................... BÀI 2: HÀNG HÓA – TIỀN TỆ - THỊ TRƯỜNG (Tiết 1) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS 2. Năng lực - Phương pháp thuyết trình. - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp nêu vấn đề - Phương pháp thảo luận nhóm. 3. Phẩm chất - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 11. - giấy khổ lớn, bút dạ - Máy chiếu, giấy. - Phiếu học tập III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: - Học sinh nhận biết được thế nào là phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - Rèn luyện năng lực phân tích, tư duy, liên hệ thực tiễn b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Học sinh quan sát 1 ít vật phẩm như: xà phòng, kem đánh răng, kẹo, bánh....điện thoại thông minh...một ít thóc ở nhà làm, 1 bó rau hái ở vườn.... Hỏi: Các em đã mua chúng ở đâu, giá , mục đích sử dụng của chúng? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Sử dụng phương pháp thuyết trình, gợi mở, trực quan, tình huống để Tìm hiểu khái niệm và hai thuộc tính của hàng hóa (giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa). a) Mục tiêu: học sinh nêu được khái niệm hàng hóa, khái niệm giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa; phân biệt được sự khác nhau giữa hai thuộc tính của hàng hóa b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Ví dụ: Ông A nuôi 100 con gà. Khi gà đã lớn, ông đã đem bán đi 80 con để thu hồi vốn tái sản xuất và mua lấy các sản phẩm tiêu dùng khác và giữ lại 20 con để giết thịt, cải thiện bữa ăn cho bản thân và gia đình. Vậy, phần gà nào của ông A được gọi là hàng hóa? - 80 con gà mà ông A đem bán, trao đổi lấy các sản phẩm tiêu dùng khác được gọi là hàng hóa. - Em hiểu thế nào là hàng hóa? Cho ví dụ những hàng hóa trong thực tế mà em thường gặp. - Từ khái niệm hàng hóa, hãy cho biết: để một sản phẩm trở thành hàng hóa, phải đảm bảo những điều kiện gì? - Sản phẩm chỉ trở thành hàng hóa khi đảm bảo đủ 3 điều kiện: do lao động tạo ra; có công dụng nhất định để thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người; trước khi đi vào tiêu dùng phải thông qua mua - bán. - Hãy nêu một ví dụ thực tiễn để chứng minh rằng: thiếu một trong 3 điều kiện trên thì sản phẩm không thể trở thành hàng hóa. - Theo em hàng hóa là phạm trù lịch sử hay là phạm trù vĩnh viễn? Vì sao? 1. Hàng hóa a. Hàng hóa là gì? - KN: Là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua - bán. - Các dạng tồn tại: + Dạng vật thể (hữu hình). + Dạng phi vật thể (hàng hóa dịch vụ). b. Hai thuộc tính của hàng hóa - Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. - Giá trị của hàng hóa: - Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, vì chỉ trong điều kiện sản xuất hàng hóa thì sản phẩm mới được coi là hàng hóa. * Hàng hóa có thể tồn tại ở mấy dạng trong thực tế ? Cho ví dụ? - VD về hàng hóa dạng vật thể, các sản phẩm được trao đổi, mua – bán trên thị trường như: quần áo, giày dép, gạo, thịt, sữa, trứng, khoai, đậu, rau, cải - VD về hàng hóa dịch vụ: dịch vụ môi giới nhà đất, dịch vụ giới thiệu việc làm, dịch vụ bưu điện - Chuyển ý: Hàng hóa có những thuộc tính nào? Bản chất của từng thuộc tính đó là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu ở mục b. - Cho học sinh xem sơ đồ về nhu cầu của con người, trong đó có: + Nhu cầu cho sản xuất: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu + Nhu cầu tiêu dùng cá nhân: . Về vật chất (lương thực, quần áo, xe cộ). . Về tinh thần (giải trí, du lịch, đọc sách báo, học tập nâng cao trình độ). - Yêu cầu học sinh lấy ví dụ về một số sản phẩm thỏa mãn từng nhu cầu nói trên. - Yêu cầu học sinh tìm ra các công dụng của từng sản phẩm hàng hóa mà các em đã nêu. Ví dụ: lương thực + Được biểu hiện ra bên ngoài thông qua giá trị trao đổi của nó. + Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. => Hàng hóa là sự thống nhất của hai thộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự thống nhất của hai mặt đối lập, thiếu một trong hai thuộc tính thì sản phẩm không thể trở thành hàng hóa. dùng để cho con người ăn; cho gia súc, gia cầm ăn; làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Chính công dụng của sản phẩm đã làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng. Vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa là gì? - Một hàng hóa có thể có một hoặc nhiều giá trị sử dụng. Ví dụ: Than đá, dầu mỏ lúc đầu chỉ dùng làm chất đốt, sau đó dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp để chế biến ra nhiều loại sản phẩm khác phục vụ cho đời sống. - Công dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Khoa học kỹ thuật càng phát triển, người ta càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của sản phẩm và lợi dụng chúng để tạo ra những giá trị sử dụng mới. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng, không phải cho người sản xuất ra hàng hóa đó mà cho người mua, cho xã hội. Nó là nội dung vật chất của của cải và là phạm trù vĩnh viễn. Vật mang giá trị sử dụng cũng đồng thời là vật mang giá trị trao đổi. - Theo em, giá trị của hàng hóa được biểu hiện ra bên ngoài thông qua hình thức nào? - Giá trị trao đổi là gì? - Ví dụ: 1 m vải (2 giờ lao động hao phí để sản xuất ra nó) = 5 kg thóc (2 giờ lao động hao phí để sản xuất ra nó). Trên thị trường, tỉ lệ trao đổi giữa các hàng hóa có thể thay đổi. VD: 1 m vải (2 giờ lao động hao phí để sản xuất ra nó) = 10 kg thóc (2 giờ lao động hao phí để sản xuất ra nó) hoặc 2 m vải (2 giờ lao động hao phí để sản xuất ra nó) = 5 kg thóc (2 giờ lao động hao phí để sản xuất ra nó). Như vậy, nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi là gì? - Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, hay tỉ lệ trao đổi giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau - Giá trị của hàng hóa là gì? - Là căn cứ vào lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa ẩn chứa (kết tinh) trong các hàng hóa ấy, hay căn cứ vào giá trị của hàng hoá. - Thực chất của quan hệ trao đổi là trao đổi lượng lao động hao phí của mình chứa đựng trong các hàng hóa. Nên giá trị là biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa, là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, là thuộc tính xã hội của hàng hóa. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa Hoạt động 2: Tìm hiểu nguồn gốc
Tài liệu đính kèm: