Giáo án Dạy thêm Ngữ văn 9 - Chương trình học kỳ 1

docx 237 trang Người đăng hoaian2 Ngày đăng 10/01/2023 Lượt xem 436Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Dạy thêm Ngữ văn 9 - Chương trình học kỳ 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Dạy thêm Ngữ văn 9 - Chương trình học kỳ 1
GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 9
DỰ ÁN “MÙA HÈ XANH”
NHÓM 1-HỌC KÌ I
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH DẠY THÊM MÔN NGỮ VĂN 9
HỌC KÌ 1
Buổi
Số tiết
Nội dung
Ghi chú
1
3
Ôn tập văn thuyết minh
2
3
Ôn tập văn bản nhật dụng
 ( Phong cách HCM, Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được phát triển của trẻ em.)
3
3
- Ôn tập Tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp 
( Các PCHT, Xưng hô trong hội thoại, Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp)
4
3
- Truyện trung Đại chữ Hán 
( Chuyện người con gái Nam Xương).
5
3
- Truyện trung Đại chữ Hán 
(Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ 14).
6
3
- Truyện thơ Nôm ( Nguyễn Du và Truyện Kiều, Đoạn trích chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân)
7
3
- Truyện thơ Nôm (Đoạn trích Kiều ở Lầu Ngưng Bích, Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu)
8
3
- Thơ Hiện đại VN:
+ Đồng chí – Chính Hữu.
9
3
- Thơ Hiện đại VN:
+ Bài thơ về TĐ xe không kính – Phạm Tiến Duật.
10
3
- Thơ hiện đại VN (tiếp): 
+ Ánh trăng – Nguyễn Duy.
11
3
- Thơ hiện đại VN (tiếp): 
+ Bếp lửa – Bằng Việt.
12
3
- Thơ hiện đại VN (tiếp): 
+ Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận.
13
3
- Truyện Hiện đại Việt Nam:
+ Làng – Kim Lân.
14
3
- Truyện Hiện đại Việt Nam ( tiếp):
+ Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long.
15
3
- Truyện Hiện đại Việt Nam ( tiếp):
+ Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng.
16
3
- Văn tự sự.
17
3
- Luyện tập văn tự sự 
18
3
- Cách làm bài tập đọc hiểu
19
3
- Ôn tập học kì 1
20
3
- Luyện đề
BUỔI 1
Ngày soạn : / /2020
 Ngày dạy:
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp học sinh
- Củng cố khái niệm thế nào là văn thuyết minh.
- Các phương pháp thuyết minh chủ yếu.
- Những yêu cầu cơ bản khi làm văn thuyết minh
- Sự đa dạng, phong phú về đối tượng cần giới thiệu trong bài văn thuyết minh.
- Phân biệt được những nét khác nhau cơ bản giữa văn thuyết minh với một số thể văn khác.
2. Kĩ năng: 
- Tổng hợp hệ thống lại những kiến thức đã học về văn thuyết minh.
- Nhận diện kiểu bài thuyết minh và nắm vững yêu cầu
- Có kĩ năng tìm hiểu, quan sát đối tượng cần thuyết minh
- Lập dàn ý, viết đoạn văn và bài văn thuyết minh
3. Thái độ, phẩm chất:
- Có ý thức học tập chủ động, tích cực; trang bị đầy đủ kiến thức để vận dụng viết bài văn thuyết minh đúng, đủ, hay, sáng tạo và hấp dẫn người đọc.
- Yêu ngôn ngữ dân tộc , trau dồi vốn từ vựng Tiếng Việt
- Tự lập, tự tin, tự chủ ...
4. Năng lực: 
- Năng lực tự chủ và tự học,
- Năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực tạo lập văn bản...
II. Tiến trình lên lớp
Tiết 1:
A. Hệ thống lại kiến thức đã học
Hoạt động của GV- HS
Kiến thức cần đạt
Gv: Thuyết minh là kiểu văn bản như thế nào? Văn Thuyết minh có vai trò và tác dụng gì trong cuộc sống?
Hs trao đôi thảo luận theo bàn: 
- Là kiểu văn bản cung cấp các tri thức cho người đọc người nghe. Ví dụ thuyết minh về tà áo dài nhằm cung cấp tri thức về áo dài . Thuyết minh : Vì sao lá cây có màu xanh lục là cung cấp kiến thức về nguyên nhân tại sao lá cây có màu xanh...
Gv gọi một số nhóm khác nhận xét, bổ sung sau đó chốt lại kiến thức .
1. Khái niệm:
- Thuyết minh là kiểu văn bản phổ biến, thông dụng trong đời sống nhừm cung cấp cho người đọc, người nghe những tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, ý nghĩa của các hiện tượng, sự việc trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày giới thiệu giải thích.
Gv: Em hãy nêu những nét khác biệt cơ bản giữa văn thuyết minh với văn miêu tả, tự sự, biểu cảm và nghị luận?
Hs: Trình bày
- Tri thức trong văn thuyết minh đòi hỏi phải mang tính khách quan, xác thực, hữu ích với mọi người
- Tự sự là trình bày sự việc ( nhân vật, cốt truyện...)
- Miêu tả là tái hiện đặc điểm hình dáng...của con người , phong cảnh, con vật,cây cối...
- Nghị luận là bày tỏ quan điểm
- Biểu cảm là bày tỏ bộc lộ cảm xúc...
Gv chốt lại kiến thức
Gv: ?/ Lời văn trong văn thuyết minh cần đảm bảo yêu cầu gì?
Hs trao đổi theo bàn và trình bày ý kiến
Gv nhận xét, chốt kiến thức.
Gv?/ các yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận có xuất hiện trong văn thuyết minh không? Tác dụng của từng yếu tố đó như thế nào?
Hs trình bày
Gv nhận xét, chốt kiến thức.
2. Yêu cầu cơ bản về nội dung tri thức và lời văn
- Tri thức được trình bày trong văn thuyết minh cần khách quan, xác thực- đáng tin cậy và có ích với mọi người
- Lời văn cần rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, chặt chẽ, cô đọng và hấp dẫn.
- Các yếu tố miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm không thể thiếu trong văn thuyết minh nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ và chỉ nhằm mục đích làm nổi bật đối tượng thuyết minh.
Gv?/ Muốn làm tốt bài văn thuyết minh cần phải chuẩn bị những gì? Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật điều gì?
Hs trao đổi theo nhóm và cử đại diện trình bày:
- Phải tìm hiểu để có kiến thức cũng như những hiểu biết đầy đủ, đa dạng, chính xác về đối tượng thuyết minh
- Tìm hiểu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
- Bài văn thuyết minh cần tập trung để làm nổi bật đối tượng thuyết minh.
Gv nhận xét bổ sung.
3. Để làm tốt bài văn thuyết minh
- Phải tìm hiểu kĩ về đối tượng thuyết minh bằng cách:
+ Quan sát trực tiếp
+ Tìm hiểu qua sách báo, truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng khác
-
 Bài văn thuyết minh cần làm nổi bật được đặc điểm, tính chất, chức năng, tác dụng của đối tượng thuyết minh...đặc biệt là mối quan hệ giữa đối tượng được thuyết minh với đời sống con người.
Gv? /Hãy trình bày những phương pháp thường được sử dụng trong văn thuyết minh? Hãy đưa ra một ví dụ cụ thể
Hs: Phương pháp nêu định nghĩa, phương pháp giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích...
- Ví dụ : văn bản “Ôn dịch, thuốc lá” Tác giả Nguyễn Khắc Viện đã dùng phương pháp nêu ví dụ và phương pháp dùng số liệu cụ thể để thuyết minh cụ thể về tác hại ghê gớm của thuốc lá ...
4. Những phương pháp thuyết minh thường sử dụng.
- Nêu định nghĩa
- Giải thích
- Liệt kê
- Phân loại phân tích
- Dùng số liệu
- Nêu ví dụ...
Tiết 2
A.Hệ thống lại kiến thức đã học
Hoạt động của GV- HS
Kiến thức cần đạt
Gv?/ Những BPNT nào thường được dùng trong văn thuyết minh? Nêu tác dụng?
Hs trình bày
Gv nhận xét, chốt kiến thức.
5. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
- Để văn bản thuyết minh thêm sinh động hấp dẫn người đọc ta thường vận dụng một số BPNT như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca,...
- Các BPNT cần được sử dụng hợp lí để làm nổi bật đối tượng thuyết minh.
?/ Yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh có vai trò gì?
Hs trình bày
Gv nhận xét, chốt
6. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- Yếu tố miêu tả giúp cho bài thuyết minh thêm cụ thể, sinh động , hấp dẫn và làm đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
?/ Hãy trình bày dàn ý chung của một bài văn thuyết minh?
Hs thảo luận theo nhóm rồi cử đại diện trình bày
Gv chia lớp thành 4-6 nhóm tùy theo sĩ số của lớp
Gv gọi đại diện các nhóm trình bày, đại diện các nhóm khác nhận xét
Gv nhận xét chung và chốt kiến thức
7. Dàn ý khái quát của bài văn thuyết minh.
A. Mở bài: Giới thiệu khái quát về đối tượng.
B. Thân bài:
- Lần lượt giới thiệu từng mặt, từng đặc điểm, phương diện của đối tượng thuyết minh
( Có thể đan xen yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận... để làm nổi bật đối tượng thuyết minh)
C. Kết bài: Ý nghĩa của đối tượng và bài học 
B. Luyện tập :
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bài tập 1: Lập dàn ý giới thiệu về chiếc bút bi.
 - Hình thức tổ chức luyện tập :
 Giáo viên cho học sinh làm bài tập theo nhóm ( 2 bàn một nhóm)
- HS thực hiện: các nhóm trao đổi cử đại diện ghi sản phẩm ra giấy
Gv gọi đại diện các nhóm lên trình bày
Các nhóm còn lại nhận xét
Gv nhận xét chốt kiến thức 
I. Mở bài
    - Giới thiệu chung về cái bút bi, tầm quan trọng của bút bi đối với học tập, công việc.
II. Thân bài
1. Lịch sử ra đời, nguồn gốc, xuất xứ của bút bi (ai phát minh ra? năm bao nhiêu? ...)
- Bút bi được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930, ông quyết định nghiên cứu và phát hiện mực in giấy rất nhanh khô tạo ra một loại bút sử dụng mực như thế.
2. Cấu tạo cây bút bi:
Trong phần nội dung chính thuyết minh về cấu tạo cây bút bi, cần nêu được chiếc bút bi có 2 bộ phận chính:
- Vỏ bút: là một ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất.
- Ruột bút: nằm bên trong vỏ bút, làm từ nhựa dẻo, là nơi chứa mực (mực đặc hoặc mực nước).
- Bộ phận đi kèm: lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở.
3. Phân loại các loại bút bi
- Bút bi có nhiều kiểu dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng (bút bi bấm, bút bi có nắp, ...)
- Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng như: Hồng Hà, Thiên Long, ...
4. Nguyên lý hoạt động, bảo quản
- Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết sẽ lăn ra mực để tạo chữ.
- Bảo quản: giữ gìn cẩn thận, cất giữ trong hộp bút, không vứt bút linh tinh, khi dùng xong phải để vào nơi quy định.
5. Ưu điểm, khuyết điểm:
- Ưu điểm:
+ Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển.
+ Giá thành rẻ, phù hợp với học sinh.
- Khuyết điểm:
+ Vì viết được nhanh nên dễ rây mực và chữ không được đẹp. Nhưng nếu cẩn thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn.
6. Ý nghĩa của cây bút bi:
- Bút bi là vật dụng không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con người: Dùng để viết, để vẽ, ký hợp đồng, ghi chép, ...
III. Kết bài
- Kết luận, nêu cảm nghĩ và nhấn mạnh tầm quan trọng của cây bút bi trong cuộc sống
Tiết 3
B. Luyện tập :
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bài tập 2 : 
Viết bài văn ngắn giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.
Hình thức tổ chức luyện tập
( Cá nhân)
 Tác giả Nguyễn Dữ hiện chưa rõ năm sinh năm mất, sống vào khoảng thế kỉ XVI, là người huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 
 Thời ông sống, các tập đoàn Phong kiến tranh giành quyền lực gây ra liên tiếp các cuộc nội chiến kéo dài. Có giả thiết cho rằng ông là học trò của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Cha ông là tiến sĩ đời Lê Thánh Tông, bản thân ông cũng là người học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi xin về quê ẩn dật. Ông có tác phẩm chữ Hán nổi tiếng Truyền kì mạn lục (Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền)- một tác phẩm thể hiện quan niệm sống và tấm lòng của ông trước cuộc đời.
 "Chuyện người con gái Nam Xương" là tác phẩm được rút trong tập truyện Truyền kì mạn lục của tác giả. Đây là một trong hai mươi truyện của tập sách này. Tác phẩm ghi lại cuộc đời thảm thương của Vũ Nương, quê ở Nam Xương (thuộc tỉnh Hà Nam) ngày nay. “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện sự xót thương với những người phụ nữ tài sắc, đức hạnh mà chết oan trong bi kịch gia đình. Vũ Nương là một phụ nữ đảm đang, hiếu thảo, một mình nuôi dạy con thơ, phụng dưỡng mẹ già. Cái chết của Vũ Nương có giá trị tố cáo hiện thực sâu sắc, lên án chiến tranh Phong kiến gây nên bi kịch gia đình, làm tan vỡ hạnh phúc.
 Vì lẽ đó, “ Chuyện người con gái Nam Xương” có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Thông điệp bài học mà tác giả Nguyễn Dữ gửi gắm đến hôm nay vẫn còn nguyên giá trị.
Bài tập 3
 Viết đoạn văn giới thiệu về đặc điểm cấu tạo của chiếc nón lá.
- Hình thức tổ chức luyện tập 
( Cá nhân)
Gv yêu cầu học sinh nghiêm túc viết đoạn văn giới thiệu về đặc điểm hình dáng và công dụng của chiếc nón lá.
    Chiếc nón lá từ lâu đã trở thành một vật dụng gần gũi, quen thuộc của người phụ nữ Việt Nam. Nón lá có cấu tạo đơn giản nhưng cũng đòi hỏi sự khéo léo của người thợ. Nón có hình chóp đều, thành được bao bọc bởi những chiếc vành uốn quanh nhiều lớp. Vành nón làm bằng tre, vót tròn như bộ khung nâng đỡ cái hình hài duyên dáng của nón. Ở phần đáy nón có một chiếc vành uốn quanh, cứng cáp hơn những chiếc vanh nón ở trên. Vanh nón, vành nón cứng hay giòn sẽ quyết định đến độ cứng cáp, bền lâu của chiếc nón. Chiếc nón lá đã trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. 
Bài tập 3
Viết đoạn văn giới thiệu về cấu trúc nội dung của cuốn SGK Ngữ văn 9 tập 1 – NXB giáo dục.
 Sách giáo khoa ngữ văn 9 tập 1 do NXB giáo dục ấn hành có nội dung cấu trúc gồm 3 phần .Nội dung kiến thức gồm 17 bài. Mỗi bài được thiết kế đầy đủ cả ba phân môn là văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn. Phần Văn bản bao gồm các tác phẩm văn học Việt Nam và văn học nước ngoài được sắp xếp hợp lí theo tiến trình thời gian để học sinh dễ tiếp cận. Phần Tiếng Việt cung cấp kiến thức về các phương châm hội thoại, sự phát triển của từ vựng...Phần tập làm văn củng cố lại kiến thức về văn thuyết minh, văn tự sự... Cuốn sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1 là một đồ dùng học tập rất cần thiết và quan trọng đối với mỗi học sinh chúng ta vì nó là công cụ giúp ta học tập ngày càng tốt hơn.
Bài tập 4
Viết đoạn văn giới thiệu về một thói quen tốt của bản thân em.
( Cá nhân)
Gv gợi ý :
+ “Thói quen” là những nếp sống, những hành động được lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống hàng ngày.
+ “Thói quen tốt” sẽ mang lại cho chúng ta nhiều ý nghĩa tích cực, đem lại một hình ảnh đẹp về một cá nhân, thậm chí là một cộng động, một quốc gia, dân tộc
+ Các thói quen tốt như : Học tập theo kế hoạch thời gian được xây dựng từ trước, luôn giữ lời hứa, tự giác học bài, thường xuyên đọc sách...
 Một trong những thói quen tốt của tôi là mỗi sáng dậy thật sớm để dành thời gian tập thể dục. Tôi nghĩ rằng đây là một hoạt động rất tốt cho sức khỏe. Có thể trong những ngày đầu bạn sẽ gặp khó khăn vì phải dậy sớm hơn để ra sân tập thể dục nhưng cứ kiên trì và cố gắng thì cơ thể bạn sẽ thích nghi dần dần. Ngay sau khi tập thể dục cơ thể chúng ta sẽ cảm thấy khoan khoái và dễ chịu hơn, đầu óc chúng ta cũng trở nên minh mẫn vì vậy học bài sẽ có hiệu quả tốt hơn. Đặc biệt sau bài thể dục buổi sáng chúng ta đã tiêu hao một lượng calo nhất định vì vậy mà bữa sáng ta ăn sẽ thấy ngon hơn. Điều này thật có lợi cho hệ tiêu hóa...
III. Củng cố - Dặn dò
- Nắm vững khái niệm văn thuyết minh, đặc điểm của văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.
- Bài tập về nhà: 
+ Viết đoạn văn thuyết minh về một con vật nuôi gần gũi với em ( Có sử dụng yếu tố miêu tả và một số biện pháp nghệ thuật).
+ Lập dàn ý và viết thành bài văn hoàn chỉnh cho đề bài sau: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam.
+ Chuẩn bị bài ôn tập về văn bản nhật dụng( Phong cách Hồ Chí Minh, đấu tranh cho một thế gới hòa bình, Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em)
BUỔI 2	
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
ÔN TẬP VĂN BẢN NHẬT DỤNG
	VĂN BẢN:
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH – LÊ ANH TRÀ
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH – G. MẮC KÉT
SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỀ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của ba văn bản nhật dụng đã học: Phong cách Hồ Chí Minh, Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, Sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
- Mở rộng nâng cao nội dung kiến thức của ba văn bản trên.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn.
- Rèn kĩ năng học sinh trong việc vận dụng kiến thức cơ bản làm các dạng bài tập
3. Thái độ:
- Lòng kính yêu, khâm phục, tự hào về Bác, yêu hòa bình, tôn trọng quyền và phát triển của trẻ em.
- Có ý thức tu dưỡng học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.....
4. Năng lực:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, năng lực hợp tác; năng lực cảm thụ, năng lực tư duy, năng lực sáng tạo...
II. Tiến trình lên lớp:
* Ổn định:
* Kiểm tra bài cũ:
* Bài mới:
Tiết 1: Hệ thống lại kiến thức văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn 9 đã học.
A. Hệ thống kiến thức đã học.
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV: Khái quát nhanh nội dung phần giới thiệu chung văn bản:
? Nêu khái niệm văn bản nhật dụng là gì?
? Kể tên một số kiểu văn bản nhật dụng mà em đã được học?
? Trong chương trình Ngữ văn lớp 9 em đã được học những văn bản nhật dụng nào?
HS kể - GV nhận xét và chốt
? Những văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 thuộc chủ đề nào?
? Nêu xuất xứ của văn bản?
? Nêu khái quát nội dung chính của văn bản Phong cách Hồ Chí Minh?
? Nghệ thuật đặc sắc của văn bản Phong cách Hồ Chí Minh?
I. Khái quát chung:
1. Khái niệm về văn bản nhật dụng:
 Văn bản nhật dụng không phải là khái niệm chỉ kiểu văn bản hoặc thể loại. Đó là khái niệm chỉ tính chất nội dung cập nhật (gần gũi, bức thiết đối với đời sống) của văn bản. Văn bản nhật dụng có thể là thơ, văn xuôi, văn nghị luận,...
2. Chủ đề văn bản nhật dụng đã học lớp 9.
- Phong cách Hồ Chí Minh - Lê Anh Trà: Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - G. Mác-két: Chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
- Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em: Quyền sống của con người và
Quyền trẻ em.
II. Khái quát nội dung và nghệ thuật của những văn bản nhật dụng lớp 9 đã học
1. Phong cách Hồ Chí Minh - Lê Anh Trà:
a. Nội dung: 
- Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc và văn hoá thế giới nhào nặn nên cốt cách Hồ Chí Minh.
- Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ cao đẹp.
b. Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ trang trọng, kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu, đan xen thơ, dùng từ Hán Việt gợi sự gần gũi giữa HCM với các bậc hiền triết của dân tộc.
- Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập
? Nêu khái quát nội dung chính của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - G. Mác-két? 
? Nghệ thuật đặc sắc của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - G. Mác-két?
2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - G. Mác-két:
a. Nội dung:
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất.
- Nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
- Chủ đề: Chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
b. Nghệ thuật.
- Văn nghị luận giàu sức thuyết phục.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, xác đáng.
- Có lập luận chặt chẽ.
- Chứng cứ cụ thể, xác thực.
- Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, đấy sức thuyết phục.
? Nêu khái quát nội dung chính của văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em?
? Nêu nội dung ý nghĩa của từng đoạn?
? Nêu nhận xét của em về phần mở đầu?
? Tìm từ ngữ, chi tiết nói về thực tế cuộc sống của trẻ em hiện nay? 
GV mở rộng thêm về nạn buôn bán trẻ em, mắc HIV, phạm tội.
? Những dẫn chứng đó chứng tỏ tình trạng thực tế cuộc sống trẻ em trên thế giới như thế nào ?
? Em có suy nghĩ gì sau khi học xong phần 2 này?
? Tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em?
Nêu và phân tích từng nhiệm vụ để thấy được tính chất toàn diện cuả nội dung này?
HS thảo luận
liệt kê các nhiệm vụ vào giấy
đại diện trình bày
? Nhận xét gì về các nhiệm vụ được nêu ra trong bản tuyên bố này?
? Nghệ thuật đặc sắc của văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em?
3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
1. Nội dung chính:
a. Mở đầu: 2 đoạn văn
-> Gọn, rõ, có tính chất khẳng định.
b. Sự thách thức: từ mục 3 - 7
- Thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay
- Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, bị bóc lột.
- Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, vô gia cư khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
- Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật. 
-> Dẫn chứng ngắn gọn, cụ thể làm nổi bật trẻ em hiện nay trong tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ trở thành nạn nhân của bao vấn nạn xã hội
c. Phần cơ hội: mục 8,9
- Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này.
- Sự hợp tác quốc tế ngày càng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.
-> Nhiều tổ chức xã hội tham gia vào phong trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
d. Phần nhiệm vụ: Mục 10 - 17
-> Nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia.
Những nhiệm vụ này được xác định trên cơ sở tình trạng thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay.
- Từng quốc gia và cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động.
2. Nghệ thuật:
- Trình bày rõ ràng, hợp lí
- Mối lên hệ lôgíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu hợp lí
- Sử dụng phương pháp nêu số liệu, phân tích khoa học.
B. Luyện tập: 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bài 1: Nêu ý nghĩa phong cách văn hóa Hồ Chí Minh?
HS thảo luận nhóm
Cử đại diện trình bày
HS – GV nhận xét
-> GV chốt
Bài 2: Theo em, vẻ đẹp nổi bật trong Phong cách HCM được nói tới trong văn bản là gì?
HS làm việc cá nhân
GV gọi 1-3 hs bất kì đứng dậy trả lời
GV nhận xét -> chốt
Bài 3: Từ văn bản này em nhận thức được thế nào là lối sống có văn hoá?
GV chia nhóm HS thảo luận 
Cử đại diện trình bày
HS – GV nhận xét
-> GV chốt
Bài 4: Ngày nay chúng ta nên học tập và rèn luyện theo phong cách HCM như thế nào?
(? Em rút ra bài học gì từ phong cách HCM trong cuộc sống hiện tại của mình?)
HS làm việc cá nhân
GV gọi hs bất kì đứng dậy trả lời
GV nhận xét -> chốt
Bài 5: Đọc những câu thơ, mẩu chuyện về lối sống giản dị mà thanh cao của chủ tịch Hồ Chí Minh.
gọi 1-> 3 em thực hiện
GV có thể đọc - kể thêm.
A. Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh:
Bài 1: Ý nghĩa phong cách văn hóa Hồ Chí Minh:
- Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả đã cho thấy cốt cách văn hoá HCM trong nhận thức và trong hành động. Từ đó nhận ra vấn đề hội nhập: Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Lối sống thanh cao, một cách giản dị, dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống.
-> Đây là lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị chủ tịch nước, đại diện cho linh hồn dân tộc.
- Phong cách HCM là một tấm gương lớn lao cho mỗi người VN noi theo.
- Trong phát triển nền văn hóa dân tộc, xây dựng lối sống cho con người VN hiện đại, chúng ta cần phải biết học hỏi để hòa nhập với khu vực và quốc tế nhưng cũng cần phải bảo vệ và phát huy bản sác văn hóa dân tộc. 
Bài 2: Vẻ đẹp nổi bật trong Phong cách HCM:
- Kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, nhân loại và dân tộc: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên một nhân cách, một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng rất mới, rất hiện đại.
- Giản dị, mà thanh cao.
Bài 3: Nhận thức về lối sống có văn hoá:
- Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.
- Xu thế hoà nhập nhưng không hoà tan, cần giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
Bài 4: Ngày nay chúng ta học tập và rèn luyện theo phong cách HCM:
- Nhận thức phong cách HCM là một tấm gương lớn lao cho mỗi người Việt Nam noi theo.
- Bồi dưỡng lòng kính yêu, tự hào về Bác.
- Tich cực tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo tấm gương của Bác
- Trong việc phát triển nền văn hoá dân tộc, xây dựng lối sống cho con người VN hiện đại, chúng ta cần thiết phải học hỏi để hoà nhập với khu vực và quốc tế nhưng cũng cần phải bảo vệ, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc . 
Bài 5: 
Bác Hồ đó, chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ đậm đà
Ta bên Người, Người toả sáng trong ta
Ta bỗng lớn ở bên Người một chút.
(Sáng tháng năm)   
Nhà gác đơn sơ một góc vườn
Gỗ thường mộc mạc chẳng mùi sơn
Giường mây, chiếu cói, đơn chăn gối
Tủ nhỏ vừa treo mấy áo sờn.
(Theo chân Bác)
Tiết 2: Luyện tập (tiếp)
GV dùng hình thức phát phiếu học tập cho học sinh làm
Dưới dạng: Thảo luận nhóm hoặc làm việc độc lập cá nhân
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bài 6 : Trong bài  «Phong cách Hồ Chí Minh », sau khi nhắc lại việc chủ tịch Hồ Chí Minh  đã tiếp xúc với nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới , tác giả Lê Anh Trà viết :
«  .. Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại” 
 (Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
Câu hỏi
1. ở phần trích trên, tác gỉa đã cho ta thấy vẻ đẹp của phong cách HCM được kết hợp hài hòa bởi những yếu tố nào ? Em hiểu được điều gì về tình cảm của tác giả dành cho Người ?
2. Xác định hai danh từ được sử dụng như tính từ trong phần trích dẫn, cho biết hiệu quả nghệ thuật của cách dùng từ ấy ?
3. Em hãy suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập và phát triển. 
GỢI Ý :
 1. Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa giữa những ảnh hưởng văn hóa Quốc tế và gốc văn hóa dân tộc. 
- Qua đó tác giả Lê Anh Trà thể hiện tình cảm kính trọng, ca ngợi Bác Hồ, tự hào về Người như một đại diện của một con người ưu tú Việt Nam. 
2. Hai danh từ được sử dụng như tính từ: Việt Nam, Phương Tây. Cách dùng từ ấy có hiệu quả nghệ thuật cao Tác giả nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, bản sắc Phương Đông trong con người Bác. 
3. Trách nhiệm thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập: 
– Giải thích: thời kỳ hội nhập: các nền kinh tế thế giới mở cửa, hội nhập dẫn đến sự giao lưu, ảnh hưởng văn hóa giữa các nước. 
– Trách nhiệm thế hệ trẻ: 
+ Gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc; + Nêu cao tinh thần tự tôn dân tộc, niềm tự hào vễ những truyền thống văn hóa tốt đẹp: truyền thống yêu nước; Uống nước nhớ nguồn; văn hóa lễ hội truyền thống; phong tục tập quán; di sản, di tích lịch sử, 
+ Tiếp tục những ảnh hưởng tích cực từ văn hóa nước ngoài đồng thời gạn lọc những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai.
 – Đánh giá: đây là vấn đề quan trọng đòi hỏi ý thức và nhận thức của thế hệ trẻ cùng đồng lòng, chung tay góp sức.
Bài 1: Nhan đề “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” có phù hợp với văn bản của nó không? Vì sao?
HS làm việc độc lập
GV gọi HS trả lời
nhận xét – GV chốt
Bài 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Chúng ta đang ở đâu?....đối với vận mệnh thế giới”
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”?
2. “Nguy cơ ghê gớm” mà tác giả nói đến là gì?
3. Chỉ rõ cách lập luận của tác giả trong đoạn trích “Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là..mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”
4. Phân tích giá trị của phép tu từ so sánh trong đoạn văn?
HS làm việc độc lập
GV gọi HS trả lời theo thứ tự câu hỏi
nhận xét – GV chốt
Bài 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Chúng ta đến đây để .xóa bỏ khỏi vũ trụ này.”
1. “Việc đó” được nhắc đến trong đoạn trích là việc gì?
2. Chỉ ra phép điệp trong đoạn văn cuối cùng và nêu tác dụng của nó?
3. Nhà văn đã bộc lộ tình cảm, thái độ gì? Chép lại câu văn thể hiện rõ nhất điều đó?
4. Viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về chiến tranh hạt nhân?
HS làm việc độc lập
GV gọi HS trả lời theo thứ tự câu hỏi
nhận xét – GV chốt
Riêng câu 4 làm ra phiếu học tập
GV thu về chấm
B. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
Bài 1: Nhan đề:
- Phù hợp.
- Vì tác giả sau khi nêu tác hại, sự vô lí và tiêu tốn quá mức của vũ khí hạt nhân đã kêu gọi mọi người đấu tranh để không còn sự đe dọa của vũ khí hủy diệt, co người được sống hạnh phúc, no ấm, hòa bình.
Bài 2:
Gợi ý:
1. Xác định phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
2. “Nguy cơ ghê gớm” mà tác giả nói đến là nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
3. Cách lập luận của tác giả trong đoạn trích là giải thích.
4. Phép tu từ so sánh trong đoạn văn: “Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-let”. Hình ảnh so sánh là một điển tích trong thần thoại Hy Lạp: Đa-mô-clet treo thanh gươm ngay phía trên đầu bằng sợi lông đuôi ngựa. Qua đó, tác giả muốn nói: chiến tranh hạt nhân có nguy cơ đe dọa trực tiếp đến tính mạng của con người và toàn bộ sự sống trên trái đất. Cái chết khủng khiếp có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Bài 3:
Gợi ý
1. “Việc đó” được nhắc đến trong đoạn trích là việc chạy đua vũ trang 
2. 
- Phép điệp: “để cho nhân loại tương lai biết/ hiểu” nhằm nhấn mạnh vào mục đích của bản tham luận và mong mỏi tha thiết của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
3. Nhà văn đã bộc lộ tình cảm, thái độ mạnh mẽ dứt khoát và mong muốn tha thiết qua câu văn: “Tôi khiêm tốn nhưng cũng rất kiên quyết đề nghị mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân.”
4. Viết đoạn văn:
* Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận
* Thân đoạn: 
- Giải thích: Chiến tranh hạt nhân (hay chiến tranh nguyên tử) là chiến tranh mà trong đó vũ khí hạt nhân - loại vũ khí có sức hủy diệt hàng loạt được sử dụng.
- Bàn luận:
+ Tác hại của chiến tranh hạt nhân :
./ Cuộc chạy đua sản xuất vũ khí hạt nhân gây ra tốn kém khủng khiếpcho các nước (Lấy dẫn chứng từ văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”)
./Chiến tranh hạt nhân có sức mạnh hủy diệt kinh hoàng, xóa sổ mọi sự sống trên trái đất. (Ví dụ: Trong thế chiến thứ hai, Mĩ đã ném hai quả bom nguyên tử xuống iHrosima và Nagasaki của Nhật Bản, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng và đã trở thành nỗi ám ảnh kinh hoàng của toàn thế giới.)
./ Việc chạy đua về vũ khí hạt nhân đã gây cho toàn nhân loại nỗi bất an lớn. Nó đi ngược với mong muốn của toàn nhân loại là được sống trong hòa bình, hạnh phúc.
+ Đánh giá: Chiến tranh hạt nhân thực sự là mối đe dọa nguy hiểm với sự sống của toàn nhân loại.
- Mở rộng vấn đề
+ Phê phán những kẻ chạy đua vũ trang.
+ Không chỉ chiến tranh hạt nhân mà mọi cuộc chiến tranh đều cần được ngăn chặn và loại bỏ.
- Bài học
+ Nhân dân toàn thế giới cần liên hiệp lại trong cuộc đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân.
+ Mọi phát minh khoa học đều phải hướng tới mục đích tốt đẹp cho cộng đồng và nhân loại, không được dùng vào những mục đích phi nhân đạo.
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề
Bài 4: Đọc đoạn v

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_day_them_ngu_van_9_chuong_trinh_hoc_ky_1.docx