Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Khối 9

docx 66 trang Người đăng hoaian2 Ngày đăng 07/01/2023 Lượt xem 314Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Khối 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Khối 9
GIÁO ÁN BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
LỊCH SỬ 9
A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Chủ đề 1:
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
1. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX.
2. Quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết.
1. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX.
	1.1. Bối cảnh lịch sử:
 	Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạch đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ - tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các nước XHCN.
 	Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.
	1.2. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt. Cụ thể:
	- Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950):
	Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch.
	Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
	Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
	- Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:
	Về công nghiệp: bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20% sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử
	Về nông nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc.
	Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất.
	Về Quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây.
	Về Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa.
	Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh tế, Đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao.
	1.3. Ý nghĩa:
	Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
	Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng.
2. Quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết.
	2.1. Bối cảnh lịch sử:
	Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị, nhờ đó thoát ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng hoảng.
	Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa những sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó.
	2.2. Nội dung công cuộc cải tổ:
	Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt.
	Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất nước vẫn trượt dài trong khủng hoảng.
	2.3. Kết quả:
	Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc tộc luôn sảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ...
	Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goóc-ba-chốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hoà tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goóc-ba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ.
2.4. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng.
	+ Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin.
	+ Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân.
	+ Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước.
	Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.
CÂU HỎI ÔN TẬP:
Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ra đời trong hoàn cảnh nào?
Nêu những cơ sở hình thành hệ thống XHCN?
Sự hợp tác tương trợ giữa Liên Xô và Đông Âu được thể hiện như thế nào?
Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu đưa đến hậu quả gì?
Chủ đề 2
PTGPDT Ở Á, Phi, Mĩ La-tinh (1945 - những năm 90 của thế kỉ XX.
1. Các giai đoạn phát triển.
2. Đặc điểm chung.
3. Nhận xét đặc điểm chung (quy mô, thành phần tham gia lãnh đạo, hình thức và khí thế đấu tranh.
1. Các giai đoạn phát triển 
TT
Giai đoạn
Đặc điểm
Sự kiện tiêu biểu
1
 Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX
 Đấu tranh nhằm đập tan hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
- ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt Nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm 1945.
- Ngày 1-1-1959, cách mạng CuBa thắng lợi.
- Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là “năm châu Phi”
=> Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ.
2
 Giai đoạn từ những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
 Đấu tranh nhằm lật đổ ách thống trị của TD Bồ Đào Nha của nhân dân ba nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao.
- Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba nước này bùng nổ -> năm 1974, ách thống trị của TD Bồ Đào Nha bị lật đổ.
3
 Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX
 Đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) ở Cộng hoà Nam Phi, Dim-ba-bu-ê và Na-mi-bi-a
- Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm 1990 ( nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm 1993.
	2. Đặc điểm chung:
	- Là những khu vực đông dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú.
	- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan, Bồ Đào Nha
	- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều giành được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thoát khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ.
	3. Nhận xét đặc điểm chung
	- Quy mô phong trào: bùng nổ ở hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, từ châu Á, châu Phi đến khu vực Mĩ La-tinh.
	- Thành phần tham gia lãnh đạo: Đông đảo các giai cấp tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (VN: vô sản)
	- Hình thức và khí thế đấu tranh: đấu tranh vũ trang, chính trị trong đó đấu tranh vũ trang là hình thức chủ yếu. Phong trào nổ ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi dẫn đến sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Chủ đề 3
CÁC NƯỚC CHÂU Á (TRUNG QUỐC)
1. Tình hình chung (SGK)
2. Trung Quốc
1. Tình hình chung (SGK)
2. Trung Quốc.
	2.1. Sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
	Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch.
	Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã thắng lợi.
	Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
	Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
	2.2. Công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc:
	* Bối cảnh lịch sử:
	Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa: Đường lối mới. Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa. 
	* Thành tựu:
	+ Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%).
	+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. 
	+ Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao.
	+ Đối ngoại: bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác, thu hồi Hồng Công, Ma Cao.
	+ Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)
	+ Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”
	* Ý nghĩa: 
	Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị của trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1) Sự khác nhau trong mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh? Vì sao có sự khác nhau đó?
2) Trình bày thời kì biến động không ổn định của Trung Quốc từ 1959 – 1978? Hậu quả của nó?
Chủ đề 4
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Tình hình chung
2. ASEAN
1. Tình hình chung
	1.1. Trước chiến tranh thế giới thứ hai:
	- Hầu hết các nước ĐNA (Trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước tư bản Anh, Pháp, Mĩ, Hà Lan
	- Khi chiến tranh lan rộng toàn thế giới, (12 - 1941), các nước ĐNA lại bị quân Nhật chiếm đóng, thống trị và gây nhiều tội ác đối với nhân dân các nước ở khu vực này. Cuộc kháng chiến chống phát xít Nhật đã bùng lên mạnh mẽ ở khắp nơi.
	- Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh (8/1945), nhân dân các nước ĐNA đã nổi dậy giành chính quyền (điển hình là VN).
	1.2. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
	- Ngay sau khi Nhật đầu hàng, các nước ĐNA nổi dậy giành độc lập.
	- Sau đó, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước ĐNA tiến hành kháng chiến chống xâm lược, đến giữa những năm 50, các nước ĐNA lần lượt giành được độc lập dân tộc.
- Cũng từ giữa những năm 50, đế quốc Mĩ can thiệp vào khu vực ĐNA, tiến hành xâm lược VN, Lào, CPC. 
	- Từ giữa những năm 50, các nước ĐNS có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự SEATO, trở thành đồng minh của Mĩ như Thái Lan. Philippin, một số nước thi hành chính sách hòa bình trung lập như In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma. 
2. Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN (8/8/1967)
	Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông Ti-mo.
	1.1. Hoàn cảnh:
	Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế giới đang quốc tế hoá cao độ.
 	Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
	Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc-Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan
	1.2. Mục tiêu hoạt động: Phát triển kinh tế - văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
	1.3. Nguyên tắc hoạt động:
	+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
	+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
	+ Hợp tác cùng phát triển.
	1.4. Quá trình phát triển của ASEAN:
	Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
	Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ba nước Đông Dương (1975), quan hệ Đông Dương-ASEAN được cải thiện, bắt đầu có những cuộc viếng thăm ngoại giao.
	Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
	Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới bước vào thời kì sau "chiến tranh lạnh" và vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, tình hình chính trị ĐNA được cải thiện. Xu hướng nổi bật là mở rộng thành viên ASEAN. 
	Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.
	Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN.
	Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này.
	Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. 
	Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á.
	1.5. Quan hệ Việt Nam – ASEAN:
	Quan hệ Việt Nam – ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia.
	Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách “đối đầu” sang ‘’đối thoại”, hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại “Muốn là bạn với tất cả các nước”, quan hệ Việt Nam – ASEAN được cải thiện.
	Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới trong quan hệ Việt Nam – ASEAN và quan hệ khu vực.
	Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các nước trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật và nó ngày càng được đẩy mạnh.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1) Những biến đổi của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ hai? Biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao?
2) Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN?
3) Việt Nam gia nhập ASEAN: Thời cơ và thách thức?
4) Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, "một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
Chủ đề 5
CÁC NƯỚC CHÂU PHI
57 quốc gia, 32 nước xếp vào nhóm nghèo nhất thế giới, 2/3 dân số châu Phi không đủ ăn, ¼ dân số đói kinh niên (150 triệu người).
1. Tình hình chung
2. Cộng hòa Nam Phi.
1. Tình hình chung.
1.1. Những nét chính về cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi sau 1945.
	Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực dân phương Tây.
	Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan yêu nước Ai Cập(7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953).
	Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc.
	Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền.
1.2. Những khó khăn của châu Phi hiện nay: 
- Luôn trong tình thế bất ổn: Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần, chồng chất và bệnh tật.
	- Tỉ lệ tăng dân số cao nhất thế giới (Ru-an-da)
	- Tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới. (Ghi-nê, Xê-nê-gan)
	2. Cộng hòa Nam Phi.
	2.1 Đôi nét về CHNP.
	- Nằm ở cực Nam châu Phi
	- S: 1.2 triệu Km2, DS: 43,6 triệu người (2002), trong đó: 75.2 % người da đen, 13.6 % người da trắng, 11.2 % người da màu.
	- Năm 1662, người Hà Lan đến Nam Phi lập xứ thuộc địa kép.
	- Đầu thế kỉ XX, Anh chiếm.
	- 1910, Liên bang Nam Phi được thành lập, nằm trong khối Liên hiệp Anh.
	- 1951, Liên bang Nam Phi rút khỏi Liên hiệp Anh, thành lập CHNP.
	2.2 Tình cảnh CHNP trước 1994. Hậu quả của nó.
	- Trên danh nghĩa là một nước độc lập, song phần lớn người da đen và da màu (80% dân số) sống trong cảnh cơ cực, tủi nhục bởi những chính sách phân biệt kì thị chủng tộc của chính quyền thực dân da trắng.
	- Hậu quả: Họ bị tước hết mọi quyền công dân, phải ở khu cách biệt với người da trắng, chịu xử tội theo pháp luật riêng. Không có quyền sở hữu lớn về tài sản, cuộc sống vất vả, cực khổ.
	2.3. Vài nét về ANC Nen-xơn Man-dê-la.
	- Sinh năm 1918, năm 1944 gia nhập Đại hội dân tộc Phi, sau đó giữ chức vụ Tổng bí thư ANC. Năm 1964, bị nhà cầm quyền Nam Phi kết án tù chung thân. 
	- Trước cuộc đấu tranh mạnh mẽ chống chế độ phân biệt chủng tộc A-pac-thai của nhân dân CHNP và sự ủng hộ của loại người tiến bộ, buộc nhà cầm quyền Nam Phi phải trả tự do cho ông (2/1990), công nhận quyền hợp pháp của ANC và các đảng phái chính trị chống A-pac-thai. Quốc hội Nam Phi buộc phải xóa bỏ hầu hết các đạo luật phân biệt chủng tộc.
	- Sau khi ra tù, ông được bầu làm phó chủ tịch, rồi chủ tịch ANC (9/1991). Tháng 4/1994, trong cuộc tổng tuyển cử đa sắc tộc đầu tiên ở Nam Phi, ANC giành được thắng lợi áp đảo. Ngày 9/5/1995, ông được bầu làm tổng thống CHNP.
CÂU HỎI ÔN TẬP.
	1) Những nét chính về cuộc đấu tranh chống chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hòa Nam Phi? Kết quả?
2) So sánh đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi với phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á?
Chủ đề 6
CÁC NƯỚC MĨ LA-TINH
1. Tình hình chung
2. Cu-Ba : Hòn đảo anh hùng.
1. Những nét chung.
	1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội.
	1.2. Những nét nổi bật sau chiến tranh.
2. Cu-Ba: Hòn đảo anh hùng.
	2.1. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Cu Ba (1945-1959)
	2.1.1. Nguyên nhân: 
	Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng 3/1952, Tướng Ba-ti-xta tiến hành đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự. Chính quyền Ba-ti-xta đã xoá bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái hoạt động, giết hại, giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta, đất nước Cu Ba bị biến thành trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ.
	Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu tranh.
	2.1.2. Diễn biến:
	Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phi-đen Ca-xtơ-rô đã tấn công vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không giành được thắng lợi (Phi-đen Ca-xtơ-rô bị bắt giam và sau đó bị trục xuất sang Mê-hi-cô), nhưng mở đầu cho giai đoạn phát triển mới của của cách mạng Cu Ba.
	Năm 1955, Phi-đen Cat-xtơ-rô được trả tự do và bị trục xuất sang Mê-hi-cô. Ở đây Ông đã thành lập tổ chức cách mạng lấy tên "phong trào 26/7", tập hợp các chiến sĩ yêu nước, luyện tập quân sự.
	Năm 1956, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về tổ quốc. Bị địch bao vây, tấn công, nhiều đồng chí hi sinh, chỉ còn 12 người, trong đó có Phi-đen. Sau đó Ông cùng 11 đồng chí rút về xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng rừng núi phía Tây của Cu Ba.
	Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đã lớn mạnh và lan rộng ra cả nước. Ngày 1-1-1959, nghĩa quân tiến vào thủ đô La-ha-ba-la, lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta. Cách mạng Cu Ba giành được thắng lợi hoàn toàn.
	2.1.3. Ý nghĩa: Mở ra kỉ nguyên mới với nhân dân Cu Ba: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Cu Ba trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh và cắm mốc đầu tiên của CNXH ở Tây bán cầu.
	2.2. Công cuộc xây dựng đất nước (1959-2000)
	Sau ngày cách mạng thắng lợi, chính phủ cách mạng lâm thời Cu Ba do Phi-đen Ca-xtơ-rô đứng đầu đã tiến hành cuộc cải cách dân chủ triệt để: cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp của tư bản nước ngoài, xây dựng chính quyền các cấp, xoá nạn mù chữ, phát triển giáo dục...
	Để tiêu diệt cách mạng Cu Ba, năm 1961, Mĩ cho một đội quân đánh thuê đổ bộ nên bãi biển Hi-rôn nhưng bị quân dân Cu Ba đánh bại. Sau thắng lợi này, Phi-đen Ca-xtơ-rô tuyên bố Cu Ba tiến lên CNXH.
	Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, nhưng nhân dân Cu Ba vẫn giành được những thắng lợi to lớn: xây dựng được một nền công nghiệp với cơ cấu các nghành hợp lý, một nền nông nghiệp đa dạng, văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao của thế giới.
	Sau khi Liên Xô tan rã, Cu Ba trải qua thời kì khó khăn. Nhưng với ý chí của toàn dân, với những cải cách điều chỉnh, đất nước Cu Ba đã vượt qua khó khăn, tiếp tục đưa đất nước phát triển đi lên.
	2.3. Mối quan hệ hữa nghị giữa nhân dân Cu-Ba với nhân dân Việt Nam.
	- Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta, Phi-đen Ca-xto-rô là nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị để động viên nhân dân ta.
	- Bằng trái tim và tình cảm chân thành, Phi-đen và nhân dân Cu-Ba luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam: “Vì Việt Nam, Cu-Ba sản sàng hiến cả máu”.
	- Cu Ba đã các chuyên gia, bác sĩ nghiên cứu bệnh sốt rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường.
	- Sau 1975, Cu-Ba đã giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện Cu-Ba ở Đồng Hới (Q.Bình).
Chủ đề 7
NƯỚC MĨ
1. Tình hình kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật.
3. Chính sách đối nội, đối ngoại của Mĩ.
1. Tình hình kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
	1.1. Nguyên nhân:
	+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo.
	+ Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời
	+ Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
	+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
	+ Vai trò điều tiết của nhà nước - đây là nguyên nhân quan trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ.
	+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi. Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại dương Đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che chở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
	1.2 Biểu hiện.
	- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới:
	+ Công nghiệp: chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới.
	+ Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại. 
	+ Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới. 
	+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí hạt nhân. 
	- Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo...	
	2. Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật Mĩ sau chiến tranh.
	Nước Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai, diễn ra từ giữa những năm 40 của thế kỉ XX. Đồng thời, Mĩ cũng là nước đi đầu về khoa học - kĩ thuật và công nghệ trên thế giới, đạt nhiều thành tựu có ý nghĩa to lớn đối với đời sống con người:
	+ Sáng chế ra các công cụ sản xuất mới: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động.
	+ Tìm ra các nguồn năng lượng mới: nguyên tử và mặt trời...
	+ Sản xuất ra những vật liệu tổng hợp mới: chất dẻo pôlime.
	+ Cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp.
	+ Cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, trong công cuộc chinh phục vũ trụ (đưa người lên mặt trăng...)
	+ Sản xuất ra các loại vũ khí hiện đại.
	Những thành tựu trong khoa học-kĩ thuật, công nghệ được Mĩ áp dụng vào trong sản xuất. Kết quả là kinh tế Mĩ tăng trưởng nhanh chóng, nâng cao thu nhập, làm đời sống tinh thần, vật chất của người dân được nâng cao.
	3. Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh:
	Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các đời tổng thống Mĩ đều đề ra "chiến lược toàn cầu" phản cách mạng nhằm chống phá các nước CNXH, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị của Mĩ trên thế giới.
	Để thực hiện "chiến lược toàn cầu" Mĩ tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược...
	Trong việc thực hiện "Chiến lược toàn cầu" Mĩ đã gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện thành công phần nào mưu đó của mình, như góp phần làm tan rã chế độ CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
	Sau khi Liên Xô tan rã, Mĩ ráo riết thiết lập trật tự thế giới mới "Đơn cực" nhưng thất bại.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Tại sao nước Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng KH – KT lần thứ 2?
Những nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu tương đối của Mĩ ?
Thái độ của nhân dân Mĩ trước chính sách đối nội của chính phủ Mĩ? Kết quả của việc thực hiện chính sách đối ngoại của Mĩ?	
Chủ đề 8
NHẬT BẢN
1. Cuộc cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh.
2. Tình hình kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh.
3. Chính sách đối nội, đối ngoại của Nhật Bản.
1. Cuộc cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh.
	1.1. Nội dung.
	- Ban hành hiến pháp 1946 với nhiều nội dung tiến bộ.
	- Cải cách ruộng đất (1946 – 1949).
	- Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh.
	- Giải giáp lực lượng vũ trang.
	- Giải thể các công ty độc quyền lớn.
	- Thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước.
	- Ban hành các quyền tự do dân chủ.
	1.2. Ý nghĩa: 
	- Chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo nên sự phát triển thần kì về kinh tế.
	- Mạng lại niềm hi vọng mới đối với các tầng lớp nhân dân, là nhân tố quan trọng đưa nước Nhật phát triển sau này.
2. Tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.
	2.1. Thuận lợi:
	+ Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ.
	+ Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đây được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật.
	2.2. Thành tựu: 
	- Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa:
	+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đó đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD)
	+ Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%.
	+ Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước...
	- Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
	2.3 Nguyên nhân của sự phát triển đó: 
	+ Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài..
	+ Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa...	
	+ Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt, tập trung sản xuất cao.
	+ Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất.
	+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài
	- Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_lich_su_khoi_9.docx