Giáo án Bài tập cuối tuần 30 môn : Tiếng Việt lớp 5

doc 8 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1611Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bài tập cuối tuần 30 môn : Tiếng Việt lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Bài tập cuối tuần 30 môn : Tiếng Việt lớp 5
BÀI TẬP CUỐI TUẦN 30- 1
MÔN : TIẾNG VIỆT
ĐỌC HIỂU
Đọc thầm văn bản sau:
	MÙA THU
Không phải ngẫu nhiên mà ai đó nói rằng ‘‘mùa thu là mùa đẹp nhất”. Vì sao ư? Mùa thu với cái nắng ươm vàng, những sợi nắng mỏng manh như tơ trời cứ vương mãi xuống những cánh đồng đang chờ ngày lúa chín. Mùa thu, những con sẻ nâu thong thả tha những cọng rơm vàng về tổ. Những con dế khi đã uống say những giọt sương đêm chợt ngẫu hứng hát ca. Trên cánh đồng, những cánh cò trắng tinh cứ phân vân mãi khi chiều đã buông.
Mùa thu, sương bảng lảng tan và còn đọng long lanh trên lá cỏ mỗi sớm mai. Những giọt mưa thu cũng dịu dàng, se sẽ như tiếng bước chân nhón nhẹ nhàng trên thảm lá khô. Xào xạc, heo may khi cơn gió màu thu nô đùa với những chiếc lá vàng rơi trong nắng chiều buông từng vạt mỏng.
Mùa thu, những khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ. Tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại trên mảnh sân vuông. Đêm xuống, mảnh trăng nhẹ tênh, mỏng manh trôi bồng bềnh trên nền trời chi chít ánh sao. Rồi trăng không còn khuyết và tròn vành vạnh khi đến giữa mùa thu. Chưa bao giờ mặt trăng tròn và sáng đẹp như thế trong năm. Ánh trăng sáng vàng, ngọt lịm như rót xuống không gian cái không khí trong thanh của đất trời; cái dịu dàng, thanh tao của tự nhiên; cái mùi thơm ngai ngái của cỏ, của cây, của những cọng rơm vàng và cả mùi của đất ẩm ướt hơi sương đều hòa quyện trong cảm giác hư ảo giữa mơ và thực, lẫn vào tiếng cười rộn rã mang dáng vẻ cổ tích của ngày hội đón trăng đêm rằm.
Mùa thu, tiết trời trong xanh dịu nhẹ, con đường làng bỗng như quen như lạ. Mỗi sớm đến trường bước chân chợt ngập ngừng khi đánh thức những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ. Tia nắng ban mai nghịch ngợm xuyên qua kẽ lá, soi vào chiếc tổ xinh xắn làm chú chim non bừng tỉnh giấc, bay vút lên trời rồi cất tiếng hót líu lo.
Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ. Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quít từng bước chân theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến chú chim sâu đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu trên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ.
Mùa thu hiền dịu lắm! Không xôn xao rực rỡ như mùa xuân, không chói chang ánh nắng như mùa hè nhưng cũng không u buồn lạnh lẽo như mùa đông. Mùa thu là mùa của ba mùa cộng lại. Có phải chăng chỉ một mùa thu thôi đã là của bốn mùa? 
	( Theo Huỳnh Thị Thu Hương)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng
Nắng mùa thu được tả trong bài đẹp như thế nào?
Nắng ươm vàng, những sợi nắng mỏng manh như tơ trời cứ vương mãi xuống cánh đồng.
Nắng vàng óng như mật ong mới rót.
Nắng lung linh như những giọt thủy tinh.
Tác giả tả tiết trời mùa thu đẹp như thế nào?
Da trời xanh ngắt.
Tiết trời trong xanh dịu nhẹ.
Tiết trời ấm áp.
Tác giả có cảm nhận gì về những giọt mưa thu?
Bảng lảng tan và đọng lại long lanh trên lá cỏ.
Long lanh như những giọt pha lê.
Dịu dàng, se sẽ như tiếng bước chân nhón nhẹ nhàng trên thảm lá khô.
Mặt trăng giữa mùa thu đẹp như thế nào?
Mảnh trăng nhẹ tênh, mỏng manh trôi bồng bềnh trên nền trời chi chít ánh sao
Mặt trăng tròn và sáng đẹp. Ánh trăng sáng vàng, ngọt lịm như rót xuống không gian.
Vầng trăng tròn vành vạnh ở trên không và vi vu như sáo diều.
Ánh trăng trong tràn ngập con đường trắng xóa.
Vì sao tác giả cho rằng “ Mùa thu là mùa của ba mùa cộng lại” ?
Vì mùa thu hiền dịu quá.
Vì mùa thu là mùa đẹp nhất.
Vì mùa thu có tất cả những gì đẹp nhất của các mùa còn lại.
* Luyện từ và câu
Câu 1: Giải thích nghĩa của các từ sau:
- Dũng cảm:.................................................................................................
- Cao thượng :.................................................................................................
- Dịu dàng :.................................................................................................
- Khoan dung :.................................................................................................
Câu 2: Viết vào chỗ trống một câu văn theo yêu cầu.
a, Câu có dấu phẩy dùng để ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu
.........................................................................................................................
b, Câu có dấu phẩy dùng để ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
...................................................................................................................
a, Câu có dấu phẩy dùng để ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
.........................................................................................................................
Câu 3: Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu sau:
a, Nam Bắc Thành là ba bạn học sinh giỏi nhất lớp.
b, Căn phòng này sạch sẽ mát mẻ.
c, Sáng nay trong giờ học bạn Minh bị phê bình.
d, Mẹ ơi nhà mình có bác Mai bác Tâm đến chơi.
e, Trăng đã lên cao biển khuy lành lạnh.
Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 2 đến 3 câu, trong doạn văn có sử dụng dấu phẩy. Viết xong, hãy khoanh tròn vào các dấu phẩy trong đoạn văn và nêu tác dụng của dấu phẩy em vừa sử dụng. 
BÀI TẬP CUỐI TUẦN 31- 2
MÔN : TIẾNG VIỆT
ĐỌC HIỂU
	 BIỂN ĐẸP
Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển, được nắng chiếu vào, hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. 
Lại đến một buổi chiều, gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng, đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
Rồi ngày mưa rào. Mưa dăng dăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím, phớt hồng, xanh biếc... Có quãng biển thâm sì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt. 
Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy đảo xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời.
 Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những đảo xa lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió mà sóng vẫn vỗ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lấm tấm như bột phấn trên da quả nhót. 
Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Đảo xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào. 
Mặt trời lúc buổi trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng, như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui. 
Thế đấy, biển luôn luôn thay đổi tùy theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm, dông gió, biển đục ngầu, giận dữ...
Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp lỳ diệu muôn màu muôn sắc ấy phần lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
	 ( Vũ Tú Nam)
	Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
Khi nào thì “Biển lặng, đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.”?
Buổi sớm nắng sáng.
Buổi sớm nắng mờ.
Buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng.
Khi nào thì “Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lấm tấm như bột phấn trên da quả nhót.” ?
Một buổi chiều lạnh.
Một buổi chiều nắng tàn, mát dịu.
Một buổi trưa mặt trời bị mây che.
Trong bài, sự vật nào được so sánh với “ ngực áo của bác nông dân”?
Sau cơn mưa b. Cánh buồm c. Biển
Trong bài, sự vật nào được so sánh với “ánh sáng chiếc đèn sân khấu” ?
Mặt trời b. Cánh buồm c. Tia nắng
Theo tác giả Vũ Tú Nam, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc của biển phần lớn do những gì tạo nên?
Mây, trời và nước biển.
Mây, trời và ánh sáng.
Nước biển, những con thuyền và ánh sáng mặt trời.
II. Luyện từ và câu
Câu 1: Điền tiếp vào chỗ trống 3 từ ngữ chỉ những phẩm chất tốt đẹp khác của người phụ nữ Việt nam.
Trung hậu,...................................................................................................
Câu 2: Đặt câu chứa một từ đã điền ở câu số1 .................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 3: Nối mỗi câu tục ngữ ở bên trái với lời giải thích nghĩa từ ngữ đó ở bên phải.
a. Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh.
b. Một mẹ già bằng ba mẫu ruộng.
c. Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn.
Mẹ dù già vẫn chăm sóc, giúp đỡ con cái. (1)
Thương con, nhường nhịn những thuận lợi và điều tốt dẹp nhất cho con. (2)
Dũng cảm, anh hùng chống giặc. (3)
Câu 4: Dấu phẩy trong câu: Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn. Có tác dụng gì? Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất.
a. Ngăn cách bộ phận trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
b. Ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu.
c. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép
Câu 5: Viết một đoạn văn khoảng 4 đến 5 câu, trong doạn văn có sử dụng dấu phẩy ngăn cách các bộ phận cùng chức năng, các vế câu ghép và giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ của câu.
Đề 3
ĐỌC HIỂU
HAI CÁI QUẠT
Thằng Quạt Cọ làm gì có gió. Xưa nay nó toàn mượn tay người khác để lấy tiếng cho mình. Đúng là cái thằng cơ hội. Quạt Điện thường nói với cô Bóng Đèn như vậy. Khổ thân cho Quạt Cọ, chẳng trêu ghẹo gì mà cứ bị rỉa rói luôn. Đêm đến thì nằm co ro một mình trên nóc tủ. Trời oi bức ngột ngạt mà vẫn luôn có cảm giác lạnh thấu xương.
Cho đến một hôm, trời tối đã rất lâu mà Bóng Đèn vẫn không bật sáng. Cả mấy gian nhà tối đen như mực. Nóng bức đến phát rồ lên được. Chiều tối, ông chủ về. Mồ hôi nhễ nhại như vừa nhúng dưới suối lên. Chẳng kịp bỏ mũ ra, ông chủ đã chạy ngay đến cái ổ điện. Quạt Cọ nghe rõ tiếng ngón tay ông chủ bật từng công tắc, hộp số. Nhưng Bóng Đèn vẫn tối om. Quạt Điện trên trần nhà vẫn không nhúc nhích.
Biết là mất điện, ông chủ tìm đến chỗ Quạt Cọ. Sau khi phủi phủi lớp bụi lâu ngày bám đầy trên áo xống, cầm Quạt Cọ, ông chủ quạt lấy quạt để. Thằng con ông chủ ngồi xích lại gần bố, cứ luôn mồm:
Bố quạt mạnh vào. Con nóng quá. Hôm nay không có cái Quạt Cọ này khéo bố con mình chết ngốt mất.
	Nghe bố con ông chủ nói vậy, Quạt Điện bị chạnh lòng tự ái. Nó định bước xuống giằng trong tay ông chủ cái Quạt Cọ vứt đi. Nhưng sợi dây đã cột chặt nó vào xà ngang. Biết mình là kẻ vô dụng, đêm đó, lần đầu tiên trong đời, nó thấy cay tê nơi sống mũi. Định bụng hôm sau sẽ cho gió mạnh như bão, để Quạt Cọ hết “nghi ngoe”.
	Nhưng tiếc thay, mấy hôm liền đều mất điện. Ông chủ chẳng còn ngó ngàng gì đến nó nữa, mà cứ luôn tay cầm cái Quạt Cọ. Quạt Điện như nhận ra điều gì đó, nó cứ ấp a ấp úng, định xin lỗi Quạt Cọ.
(Theo báo Thiếu niên Tiền phong)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
Quạt Điện nghĩ gì về Quạt Cọ ?
Cho rằng Quạt Cọ là đồ cơ hội, vô tích sự.
Cho rằng Quạt Cọ là kẻ lười biếng.
Cho rằng Quạt Cọ là kẻ hay trêu ghẹo người khác.
Vì sao bố con ông chủ lại cần đến Quạt Cọ ?
Vì mất điện.
Vì Quạt Điện bị hỏng.
Vì Quạt Điện bị sợi dây cột chặt vào xà ngang.
Khi đã hiểu ra “điều gì đó”, Quạt Điện định làm gì?
Bước xuống, giằng lấy Quạt Cọ trong tay ông chủ định vứt đi.
Ấp a ấp úng, định xin lỗi Quạt Cọ.
Cho gió mạnh như bão để thổi bay Quạt Cọ.
Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
Khi có điện thì dùng quạt điện, khi mất điện thì dùng quạt cọ.
Nên sử dụng cả hai loại quạt.
Mỗi đồ vật có tác dụng tiện ích khác nhau. Chớ nên coi thường những vật dụng đơn giản, rẻ tiền.
Luyện từ và câu
Câu 1: Dựa vào ý nghĩa của câu, chọn dấu chấm, chấm hỏi, hoặc chấm than để điền vào chỗ kết thúc mỗi câu cho phù hợp.
a,Bạn hãy mang giúp tôi cái cặp sách lại đây
b,Hôm nào thì bố cho con đi thăm bà ngoại 
c, Ồ, bạn ném bóng tài quá
d, Ôi, bức ảnh bạn tặng mình đẹp quá
e, Anh tôi mới đi học xa được một tuần mà tôi cảm thấy như anh đã xa tôi cả năm trời
Câu 2: Viết vào chỗ trống một câu theo gợi ý sau:
a, Rủ bạn đi chơi với mình..................................................................................
..............................................................................................................................
b, Hỏi bạn cách làm một bài tập:.......................................................................
............................................................................................................................
c, Ra lệnh cho em nhỏ tránh xa một mối nguy hiểm.......................................
.............................................................................................................................
d, Tỏ thái độ tiếc rẻ khi làm hỏng một đồ vật quý...............................................
Câu 3: Nhóm từ nào sau đây gồm các từ đồng nghĩa với từ “ hợp tác”
 A. Cộng tác, hợp tác, hợp lực, góp sức. B. Cộng tác, góp sức, hợp sức, hợp lực 
 C. Hợp lực, hợp sức, hợp tác, hợp danh. D. Hợp tác, hợp lí, hợp tình, hợp sức.
 Câu 4: Trong câu “ Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi bay đi” . Từ gạch chân là từ:
 A. Hai từ đồng âm B. Hai từ đồng nghĩa C. Hai từ nhiều nghĩa
 Câu 5: Trong hai câu sau: “ Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, nó sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí.”. Câu in đậm được liên kết với câu đứng trước bằng cách nào?
 A. Bằng cách lặp từ ngữ B. Bằng từ ngữ nối
 C. Bằng cách thay thế từ ngữ D. Bằng cách lặp từ và thay thế từ ngữ
 Câu 6: Đoạn văn sau đã dùng những phép liên kết câu nào?
 Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu các dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây soài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng hơi khép lại, tưởng như là héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngọt ngào, vị ngọt đến đam mê.
 A. Phép lặp và phép nối B. Phếp thế và phép nối
 C. Phép lặp và phép thế D. Phép lặp, phép nối và phép thế
Đề 4
ĐỌC HIỂU
CÁI AO LÀNG
	Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái ao làng.
Qua nhiều nhiều làng quê đất nước ta, tôi đã gặp những ao làng trong mát, đàn vịt trắng hụp bơi lơ lửng. Bên bờ ao có cây muỗm già gốc sần sùi, lá xanh tốt toả bóng râm che cho người làm đồng trưa tránh nắng đến ngồi nghỉ ; cho trâu bò đến nằm nhai uể oải, vẫy tai, ngoe nguẩy đuôi xua ruồi, muỗi, mắt khép hờ lim dim
Nói đến ao làng là nhớ đến cái cầu ao bắc bằng tấm ván có duỗi xuyên ngang lỗ hai cọc tre cứng đóng chắc nhô lên khỏi mặt ao. Xưa nay, cầu ao vẫn là cái dấu nối tình làng, nghĩa xóm thân thương. Nơi người già, người trẻ gặp nhau thường ngày bên cầu ao hoặc bờ ao bày tỏ câu tâm tình, bầu bạn chuyện nhà, chuyện làng xóm. Cầu ao là nơi cọ, rửa, tắm, giặt, gánh nước, tưới cho hoa màu, cây quả ở vườn nhà.
Tuổi thơ tôi gắn bó với ao làng từ những trưa hè nắng oi ả, tôi từng lội, bơi, tắm mát, đùa nghịch với trẻ con cùng làng hoặc cho trâu lội xuống ao đầm mình khi chiều về. Có trưa nắng, tôi vo áo gối đầu nằm thiu thiu ngủ dưới bóng cây bên bờ ao nghe tiếng cá quẫy và tiếng sáo diều vo ve, lơ lững trên trời cao xanh ngắt.
Ơi, cái ao làng thân yêu gắn bó với tôi như làn khói bếp chiều toả vờn mái rạ, khóm khoai nước bên làng rào râm bụt, tiếng lợn ỉ eo cậy chuồng, rịt mũi vòi ăn. Cái ao làng chứa chan tình quê mà những ngày thơ ấu tôi từng nằm võng với mẹ tôi, ôm tôi vào lòng, chầm bập vỗ về rót vào tâm hồn trong trắng, thơ ngây của tôi những lời ru nồng nàn, thiết tha, mộc mạc :
Con cò mày đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
	( Vũ Duy Huân)
	Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
Đặc điểm chung của những cái ao làng là gì?
Có nước trong mát, đàn vịt trắng hụp bơi lơ lửng.
Có gió đùa giỡn lá sen xanh bồng bềnh trên mặt nước.
Là tấm gương phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê.
Vì sao tác giả lại cho rằng “ Nói đến ao làng là nhớ đến cái cầu ao”? 
Vì nếu không có cầu ao thì không thể lấy được nước ao đem về.
Vì cầu ao là cái dấu nối tình làng nghĩa xóm thân thương.
Vì cầu ao có hai cái duỗi xuyên qua hai cọc tre rất đặc biệt.
Vì sao tác giả lại cho rằng “ Xưa nay, cầu ao vẫn là cái dấu nối tình làng, nghĩa xóm thân thương”. ?
Vì mọi người trong làng xóm đều dùng nước ở ao.
Vì cầu ao do tất cả dân làng xây dựng lên.
Vì cầu ao là nơi mọi người vừa làm việc vừa chia sẽ tâm tình, bàn chuyện nhà, chuyện làng xóm.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 Gạch bỏ một từ không thuộc các nhóm từ đồng nghĩa sau :
 Lóng lánh, lấp lánh, Lung lay, lấp loá.
 B, Oi ả, oi nồng, ồn ả, nóng nực.
Câu : “ Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái ao làng” thuộc kiểu câu gì?
Câu kể Ai là gì ? b, Câu kể Ai làm gì ? c, Câu kể Ai thế nào ?
Câu ghép “ Tuổi thơ tôi gắn bó với ao làng từ những trưa hè nắng oi ả, tôi từng lội, bơi, tắm mát, đùa nghịch với trẻ con cùng làng hoặc cho trâu lội xuống ao đắm mình khi chiều về” có mấy vế câu:
Hai vế câu. B, Ba vế câu. C, Bốn vế câu.
4, Đặt một câu có cặp từ trái nghĩa khô héo- tươi mát nói về cây cối trước và sau cơn mưa
. 
5, Thành ngữ nào không đồng nghĩa với Một nắng hai sương ? 
Thức khuya dậy sớm.
Cày sâu cuốc bẫm.
Đầu tắt mặt tối.
Chân lấm tay bùn.
6,Tìm từ đồng nghĩa với từ : vô dụng..
7, Trạng ngữ trong câu sau chỉ gì?
Khi đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê.
Chỉ nơi chốn b. Chỉ thời gian c. Chỉ nguyên nhân
8, Chọn quan hệ từ : nếu thì, nhưng vì, vì tuy nhưng điền vào chỗ trống cho thích hợp.
Xe đạp đẹp tớ sẽ không mua em trai tớ cần xe lăn cơ.
 tớ có tiền tớ cũng sẽ không mua xe đạp.
9, Tìm 5 từ ghép là động từ có tiếng “hát”.
..
 5 từ ghép là danh từ có tiếng “hát”

Tài liệu đính kèm:

  • docde_on_tap_Tv_5_ki_II.doc