Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2016 - 2017 môn thi: Ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao nhận đề)

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 939Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2016 - 2017 môn thi: Ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao nhận đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2016 - 2017 môn thi: Ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao nhận đề)
UBND HUYỆN NA HANG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2016 - 2017
 Môn thi: Ngữ văn
 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao nhận đề)
Đề này có 01 trang 
Phần I: Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
 	(Trích Ngữ văn 9, tập I)
Câu 1. Đoạn thơ trích trong bài thơ nào? Nêu tên tác giả của bài thơ ấy? (0,5 điểm)
Câu 2. Từ “lại” ở câu thơ “Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” diễn tả điều gì? (0,5 điểm)
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong hai câu thơ đầu. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? (1 điểm)
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) phát biểu cảm nhận của em về khổ thơ trên. (2 điểm)
Phần II: Làm văn (6 điểm)
Suy nghĩ của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. 
--- Hết ---
UBND HUYỆN NA HANG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn thi: Ngữ văn 
Thời gian làm bài: 120 phút 
(Đáp án này có 03 trang)
Phần I: Đọc hiểu (4 điểm)
Câu 1. (0, 5 điểm) 
Đoạn thơ trích trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của tác giả Huy Cận.
Câu 2. (0,5 điểm) 
- Từ “lại” diễn tả công việc của người dân chài được lặp lại hàng ngày, diễn ra thường xuyên, đều đặn như một nhịp sống đã quen thuộc. (0,25 điểm)
- Mặt khác chữ “lại” còn biểu thị ý đối lập với hoạt động có trước: Trời, biển đã nghỉ ngơi còn con người lại ra khơi đánh cá. (0,25 điểm)
Câu 3. (1 điểm)
- Biện pháp tu từ: (0,75 điểm, mỗi ý đúng 0,25 điểm)
+ So sánh: Mặt trời như hòn lửa - > Cảnh hoàng hôn trên biển đẹp rực rỡ.
+ Nhân hóa: Vũ trụ cũng có linh hồn sóng biết cài then, đêm sập cửa.
+ Liên tưởng: 	Vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là cánh cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cài.
- Tác dụng: Miêu tả bức tranh hoàng hôn trên biển rực rỡ, lung linh; thiên nhiên gần gũi với con người. (0,25 điểm)
Câu 4. (2 điểm)
1. Về hình thức:
HS viết được đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) nêu cảm nhận về khổ thơ, có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
2. Về nội dung: HS có thể có nhiều cách viết nhưng cần đảm bảo những nội dung chính như sau:
Nội dung cần đạt
Biểu điểm
a) Mở đoạn: Giới thiệu ví trí và nội dung chính của khổ thơ 
b) Thân đoạn: Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ 
- Cảnh hoàng hôn trên biển:
"Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then đêm sập cửa"
+ So sánh: Mặt trời như hòn lửa
+ Nhân hóa: Vũ trụ cũng có linh hồn.
+ Liên tưởng: 	Vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là cánh cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cài.
=> Bức tranh hoàng hôn trên biển rực rỡ, lung linh; thiên nhiên gần gũi với con người.
- Cảnh đoàn thuyền khởi hành:
“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi”
+ Công việc hàng ngày, diễn ra thường xuyên, đều đặn.
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
+ Ẩn dụ “Câu hát căng buồm...”
-> Con người ra khơi trong tâm trạng náo nức, khí thế lạc quan phấn khởi, tiếng hát chan chứa niềm vui của những người lao động làm chủ thiên nhiên, đất nước. Sự hoà hợp giữa của con người và thiên nhiên.
c) Kết đoạn: Khẳng định lại nội dung, nghệ thuật đoạn thơ 
0,25
0,75
0,75
0,25
Phần II: Làm văn (6 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Học sinh vận dụng các thao tác nghị luận, khả năng cảm thụ văn học để trình bày suy nghĩ của mình về nhân vật trong tác phẩm.
- Bài viết có bố cục 3 phần chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể, diễn đạt lưu loát, dùng từ đặt câu đúng, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo những nội dung sau:
Nội dung cần đạt
Điểm
a. Mở bài:
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm.
- Cảm nhận chung về nhân vật bé Thu và tài năng miêu tả tâm lý nhân vật của tác giả.
b. Thân bài:
* Khái quát cảnh ngộ của gia đình bé Thu:
- Đất nước có chiến tranh, ba đi tham gia kháng chiến khi Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên em chưa một lần gặp ba được ba chăm sóc yêu thương, tình yêu Thu dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh ba chụp chung cùng má.
* Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận anh Sáu là cha:
+ Yêu thương ba nhưng khi gặp anh Sáu, trước những hành động vội vã thái độ xúc động, nôn nóng của chaThu ngạc nhiên, lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạynhững hành động chứa đựng sự lảng tránh đó lại hoàn toàn phù hợp với tâm lí trẻ thơ bởi trong suy nghĩ của Thu anh Sáu là người đàn ông lạ lại có vết thẹo trên mặt giần giật dễ sợ.
+ Trong hai ngày sau đó Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương của cha, nó cự tuyệt tiếng ba một cách quyết liệt trong những tình huống mời ba vào ăn cơm, xử lí nồi cơm sôi, và thái độ hất tung cái trứng cá trong bữa cơmTừ cự tuyệt nó đã phản ứng mạnh mẽ.nó căm ghét cao độ người đàn ông mặt thẹo kia, nó tức giận, và khi bị đánh nó đã bỏ đi một cách bất cần. đó là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh mẽ Hành động tưởng như vô lễ đáng trách của Thu lại hoàn toàn không đáng trách mà còn đáng thương, bởi em còn quá nhỏ chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống. Đằng sau những hành động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba, sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu nguyên vẹn trong sáng mà Thu dành cho ba. 
* Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba: 
+ Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi sâu xa, ánh mắt, cử chỉ, hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc, muốn nhận ba nhưng e ngại vì đã làm ba giận.
+ Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả, ào ạt, mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi nghe con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng ba trong những hành động vội vã: Chạy nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp, trong lời ước nguyện mua cây lược, tiếng khóc nức nởĐó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động, thiêng liêng đã tác động sâu sắc đến bác Ba, mọi người 
+ Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo đó là do vết thẹo trên mặt người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài như người lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn nên nỗi đau về tinh thần gây ra sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có tàn khốc bao nhiêu thì tình cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu lặng. 
* Khẳng định lại vấn đề:
- Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện được ở bé Thu một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự đối lập của hành động thái độ trước và sau khi nhận ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình yêu thương ba sâu sắc.
- Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu, am hiểu tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu.
 * Liên hệ: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia đình trong cuộc sống hôm nay.
c. Kết bài:
 Khẳng định thành công, đồng thời bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất về nhân vật cũng như toàn bộ tác phẩm.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1
1
0,5
--- Hết ---

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_DE_XUAT_MON_VAN_TUYEN_SINH_VAO_10_NA_HANG.doc