UBND TỈNH HÀ NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Câu 1 (3,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi dưới đây: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014) a) Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào, của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. b) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ. c) Viết một đoạn văn ngắn khoảng 10- 12 dòng có sử dụng thành phần cảm thán trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên (gạch chân thành phần cảm thán). d) Chép lại một câu thơ khác mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 trung học cơ sở cũng viết về hình ảnh mặt trời. Ghi rõ tên bài thơ và tên tác giả. Câu 2 (3,0 điểm). Biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác sẽ làm cuộc sống tốt đẹp hơn. Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ hoặc khoảng 1,5 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên. Câu 3 (4,0 điểm). Ấn tượng sâu sắc của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" (Trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. ---HẾT--- Họ và tên thí sinh:.............................................................................................. Số báo danh:.............................. Giám thị thứ nhất: ......................................................... Giám thị thứ hai:....................................................... UBND TỈNH HÀ NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 - 2016 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn (Bản Hướng dẫn chấm thi gồm có 03 trang) A. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích các bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. - Điểm của toàn bài thi vẫn được giữ nguyên, không làm tròn số. B. Đáp án và thang điểm Câu 1 (3,0 điểm). Ý Nội dung Điểm a) 1,0đ - Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm "Đoàn thuyền đánh cá" . 0,25 - Tác giả: Huy Cận 0,25 - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1958, miền Bắc được giải phóng và bắt đầu đi vào xây dựng cuộc sống mới. 0,25 - Tác giả có chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh. 0,25 b) 0,5đ - Biện pháp so sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. 0,25 - Tác dụng: Gợi cảnh biển lúc hoàng hôn đẹp rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ. 0,25 c) 1,0đ - Về hình thức: Đoạn văn đủ số dòng quy định, có sử dụng thành phần cảm thán và gạch chân. 0,25 - Về nội dung: Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: + Bức tranh thiên nhiên: Tráng lệ, ấm áp, gần gũi,...nhờ hình ảnh so sánh, liên tưởng, nhân hoá; thiên nhiên đang bước vào trạng thái nghỉ ngơi. 0,25 + Hình ảnh con người: Hăng say lao động, lạc quan, yêu đời ... 0,25 + Tình cảm của nhà thơ: Tự hào, vui phơi phới trước vẻ đẹp thiên nhiên đất nước và cuộc sống mới của người lao động. 0,25 d) 0,5đ Học sinh chép lại chính xác một trong những câu thơ sau: + Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi + Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng + Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng + Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. 0,25 Nêu chính xác tên bài thơ và tên tác giả: +"Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" của Nguyễn Khoa Điềm + "Viếng lăng Bác" của Viễn Phương. 0,25 Câu 2 (3,0 điểm). * Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng làm bài nghị luận xã hội. Bố cục bài viết rõ ràng; diễn đạt trong sáng, lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Đảm bảo độ dài theo quy định. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau: Ý Nội dung Điểm a) Giới thiệu vấn đề nghị luận: Biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác sẽ làm cuộc sống tốt đẹp hơn. b) Trình bày suy nghĩ - Biết tha thứ: Là biết bỏ qua những khuyết điểm, lỗi lầm của người khác; không trừng phạt, trách cứ hay làm điều gì tổn thương đến người mắc lỗi. Đây là nét đẹp cần có của con người. - Trong cuộc sống, ai cũng có lúc gây ra lỗi lầm, sai trái vì vậy rất cần nhận được sự tha thứ, bao dung, yêu thương của mọi người. - Biết tha thứ sẽ xoa dịu nỗi đau của con người; sẽ cảm hóa những người lầm đường lạc lối giúp họ có cơ hội sửa chửa lỗi lầm; xóa bỏ mọi hận thù làm cho cuộc sống bớt đi sự căng thẳng, xung đột ... - Biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác sẽ giúp mỗi chúng ta hoàn thiện nhân cách, sống thanh thản và có ý nghĩa hơn... - Phê phán những kẻ sống ích kỉ, vô cảm đã và đang đắm chìm trong hận thù. Lối sống tiêu cực đó không chỉ ảnh hưởng đến người khác mà còn ảnh hưởng đến chính mình... - Tuy nhiên, tha thứ không có nghĩa là dễ dãi bỏ qua những sai trái lệch lạc của người khác. Cần biết tha thứ, yêu thương đúng cách. - Liên hệ, rút ra bài học: Cần sống bao dung, vị tha, giúp đỡ người khác; cố gắng không phạm sai lầm... c) Đánh giá chung: Khẳng định lại vấn đề. * Cách cho điểm: - Điểm 3: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 2: Đáp ứng được phần lớn yêu cầu trên, mắc một vài lỗi diễn đạt nhỏ. - Điểm 1: Trình bày sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu, - Điểm 0: Không làm được bài, lạc đề. Câu 3 (4,0 điểm). * Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Qua các thao tác lập luận, biết khái quát, đánh giá làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận. - Bố cục ba phần rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và diễn đạt. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách sắp xếp ý và diễn đạt khác nhau nhưng cần phải hướng đến các ý cơ bản sau: Ý Nội dung Điểm a) 0,25đ Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Vũ Nương. 0,25 b) 3,0đ Ấn tượng sâu sắc về nhân vật Vũ Nương: * Là người có nhiều phẩm chất tốt đẹp: - Thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp, đảm đang, tháo vát. 0,5 - Người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết; người con dâu hiếu thảo; người mẹ rất mực yêu thương con; nặng tình với gia đình... 1,5 * Là người phụ nữ có số phận bất hạnh: Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa, nạn nhân của tư tưởng phong kiến nam quyền, của bi kịch gia đình: Hôn nhân không tình yêu, vì sự ghen tuông vô cớ của chồng phải tìm đến cái chết oan ức để bảo toàn danh dự... 1,0 c) 0,75đ Đánh giá chung : - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, yếu tố kì ảo, nhân vật được đặt vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để làm nổi bật vẻ đẹp phẩm chất và số phận... 0,5 - Nhân vật Vũ Nương là hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến. Qua nhân vật, nhà văn thể hiện niềm yêu thương, cảm thông với số phận bi thảm của người phụ nữ. 0,25 Lưu ý: Nếu hs kể lại chuyện mà không trình bày luận điểm thì căn cứ vào bài làm của hs nhưng tối đa không quá 1,5 điểm. HS sắp xếp các ý không theo thứ tự vẫn chấp nhận, nhưng phải hợp lý... ---HẾT---
Tài liệu đính kèm: