Thứ ngày tháng 5 năm 2016 PHÒNG GD&ĐT THẠNH PHÚ TRƯỜNG TH AN THUẬN Họ và tên:.. Lớp: 3 KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM Năm học: 2015-2016 Thời gian: 40 phút Môn: Tiếng Việt (Đề A) Họ tên, chữ ký người coi và người giám sát 1 2 Họ tên, chữ ký người chấm và người giám sát 1 2 Điểm: Lời phê của giáo viên: ... I. Phần đọc hiểu: (4 điểm) Học sinh đọc thầm bài “Cuộc chạy đua trong rừng” và làm bài tập: Cuộc chạy đua trong rừng 1. Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch 2. Ngựa Cha thấy thế, bảo: - Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp. Ngựa Con mắt không rời bóng mình dưới nước, ngúng nguẩy đáp: - Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn lắm. Con nhất định sẽ thắng mà ! 3. Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá. Thỏ Trắng, Thỏ Xám thận trọng ngắm nghía các đối thủ. Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Ngựa Con ung dung bước vào vạch xuất phát. 4. Tiếng hô “ Bắt đầu !” vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động. Vòng thứ nhất . Vòng thứ hai . Ngựa Con dẫn đầu bằng những bước sải dài khoẻ khoắn. Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình thảng thốt: một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm Ngựa Con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe mắt, ân hận vì không làm theo lời cha dặn. Ngựa Con rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất. Theo XUÂN HOÀNG Dựa vào nội dung bài, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất trong các câu sau: Câu 1: (0,5 điểm). Ngựa Con chuẩn bị tham gia hội thi như thế nào ? Ngựa Con chỉ lo chải chuốt, tô điểm cho vẻ ngoài của mình. Ngựa Con chỉ lo sửa soạn bộ móng của mình. Ngựa Con không lo chải chuốt, tô điểm vẻ ngoài của mình. Câu 2: (0,5 điểm). Ngựa Cha khuyên con điều gì ? Phải đến bác thợ rèn để kiểm tra lại bờm. Phải đến bác thợ rèn để kiểm tra lại bộ móng. Phải đến bác thợ rèn để kiểm tra lại bộ áo giáp. Câu 3: (0,5 điểm). Vì sao Ngựa Con không đạt kết quả trong hội thi ? Vì Ngựa Con chuẩn bị cuộc thi không chu đáo. Vì Ngựa Con chạy rất chậm. Vì Ngựa Con bị đau chân. Câu 4: (0,5 điểm). Ngựa Con rút ra được bài học gì ? .... .... .... Câu 5 : (0,5 điểm). Câu: “Con phải đến bác thợ rèn để xem lại móng.” Bộ phận trả lời cho câu hỏi Để làm gì ? là: Con phải đến bác thợ rèn xem lại móng Câu 6 : (0,5 điểm) Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hoá ? A. Gai nhọn đâm vào chân làm Ngựa Con đau điếng. B. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. C. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Câu 7: (0.5 điểm) Nối tên con vật ở cột A với từ chỉ hoạt động nhân hóa của con vật đó ở cột B 2. Bác quạ 1.Ngựa Con a. bay đi bay lại giữ trật tự. b. ung dung bước vào vạch xuất phát. Câu 8: (0,5 điểm) Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm trong câu sau: “ Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.” .... .... .... Thứ ngày tháng 5 năm 2016 PHÒNG GD&ĐT THẠNH PHÚ TRƯỜNG TH AN THUẬN Họ và tên:.. Lớp: 3 KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM Năm học: 2015-2016 Thời gian: 40 phút Môn: Tiếng Việt (Đề B) Họ tên, chữ ký người coi và người giám sát 1 2 Họ tên, chữ ký người chấm và người giám sát 1 2 Điểm: Lời phê của giáo viên: ... I. Phần đọc hiểu: (4 điểm) Học sinh đọc thầm bài “Cuộc chạy đua trong rừng” và làm bài tập: Cuộc chạy đua trong rừng 1. Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch 2. Ngựa Cha thấy thế, bảo: - Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp. Ngựa Con mắt không rời bóng mình dưới nước, ngúng nguẩy đáp: - Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn lắm. Con nhất định sẽ thắng mà ! 3. Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá. Thỏ Trắng, Thỏ Xám thận trọng ngắm nghía các đối thủ. Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Ngựa Con ung dung bước vào vạch xuất phát. 4. Tiếng hô “ Bắt đầu !” vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động. Vòng thứ nhất . Vòng thứ hai . Ngựa Con dẫn đầu bằng những bước sải dài khoẻ khoắn. Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình thảng thốt: một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm Ngựa Con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe mắt, ân hận vì không làm theo lời cha dặn. Ngựa Con rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất. Theo XUÂN HOÀNG Dựa vào nội dung bài, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất trong các câu sau: Câu 1: (0,5 điểm). Ngựa Con chuẩn bị tham gia hội thi như thế nào ? Ngựa Con không lo chải chuốt, tô điểm vẻ ngoài của mình. Ngựa Con chỉ lo sửa soạn bộ móng của mình. Ngựa Con chỉ lo chải chuốt, tô điểm cho vẻ ngoài của mình. Câu 2: (0,5 điểm). Ngựa Cha khuyên con điều gì ? Phải đến bác thợ rèn để kiểm tra lại bộ móng. Phải đến bác thợ rèn để kiểm tra lại bờm. Phải đến bác thợ rèn để kiểm tra lại bộ áo giáp. Câu 3: (0,5 điểm). Vì sao Ngựa Con không đạt kết quả trong hội thi ? A. Vì Ngựa Con chạy rất chậm Vì Ngựa Con chuẩn bị cuộc thi không chu đáo Vì Ngựa Con bị đau chân. Câu 4: (0,5 điểm). Ngựa Con rút ra được bài học gì ? .... .... .... Câu 5 : (0,5 điểm). Câu: “Con phải đến bác thợ rèn để xem lại móng.” Bộ phận trả lời cho câu hỏi Để làm gì ? là: Con xem lại móng phải đến bác thợ rèn Câu 6 : (0,5 điểm) Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hoá ? A. Gai nhọn đâm vào chân làm Ngựa Con đau điếng. B. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. C. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Câu 7: (0.5 điểm) Nối tên con vật ở cột A với từ chỉ hoạt động nhân hóa của con vật đó ở cột B 2. Ngựa Con 1. Thỏ Trắng, Thỏ Xám a. ung dung bước vào vạch xuất phát. b. thận trọng ngắm nghía các đối thủ Câu 8: (0,5 điểm) Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm trong câu sau: “ Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.” .... .... .... ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM Năm học: 2015 - 2016 Môn : Tiếng Việt (đọc) Lớp 3 Kiểm tra kĩ năng đọc và nói: (6 điểm). 1. Đọc thành tiếng (5 điểm). Giáo viên cho học sinh bốc thăm và đọc một trong các bài sau: - Cuộc chạy đua trong rừng (đoạn 4) - Trả lời câu hỏi 4 TV3 – T 2 trang 81 - Buổi học thể dục (đoạn 1) - Trả lời câu hỏi 1 TV3 – T 2 trang 89. - Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (đoạn 2) - Trả lời câu hỏi 2 TV3 – T 2 trang 94. - Người đi săn và con vượn ( đoạn 3, 4) - Trả lời câu hỏi 3 TV3 – T 2 trang 113 - Cóc kiện trời (đoạn 3) - Trả lời câu hỏi 4TV3 – T2 trang 123. 2. Trả lời câu hỏi (1 điểm). Học sinh trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn, bài đọc sau khi đã đọc xong đoạn. ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM Năm học: 2015 - 2016 Môn : Tiếng Việt (viết) Lớp 3 I . Chính tả: (5 điểm) GV đọc cho học sinh viết đầu bài và bài chính tả : Ngôi nhà chung (SGK TV 3 – trang 115) II. Tập làm văn: (5 điểm) Hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 5 - 7 câu) cho một bạn mà em quen biết. ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM Năm học: 2015 -2016 Môn: Tiếng Việt - Lớp 31 I. Tiếng Việt (đọc - hiểu): 4 điểm Câu Đáp án Điển Đề A Đề B 1 A C 0,5 điểm 2 B A 0,5 điểm 3 A B 0,5 điểm 4 Đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất 0,5 điểm 5 C B 0,5 điểm 6 C B 0,5 điểm Câu 7( 0,5 đ) Đề A A B 2. Bác quạ 1. Ngựa Con a. bay đi bay lại giữ trật tự. b. ung dung bước vào vạch xuất phát. Câu 7( 0,5 đ) Đề B 2.Thỏ Trắng, Thỏ Xám 1.Ngựa Con thận trọng ngắm nghía các đối thủ. ung dung bước vào vạch xuất phát. A B Câu 8 (0,5 đ) Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để làm gì ? II. Tiếng Việt (viết): 10 điểm 1. Chính tả (5 điểm) - Học sinh viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng đạt 5 điểm - Viết sai phụ âm đầu, vần, dấu thanh, hoặc viết hoa không đúng, mỗi trường hợp trừ 0,5 điểm. Những lỗi lặp lại chỉ trừ 1 lần điểm. 2. Tập làm văn (5 điểm ). Học sinh viết được: - Dòng đầu thư (ghi rõ nơi viết, ngày, tháng, năm) (1 điểm) - Lời xưng hô (Bạn thân mến !) (0,5 điểm) - Nội dung thư: Làm quen, thăm hỏi, bày tỏ tình cảm. Lời chúc, hứa hẹn. (2 điểm) - Cuối thư: Lời chào, chữ kí và tên. (1 điểm) Lưu ý: Hình thức: Học sinh trình bày sạch đẹp, không sai lỗi và viết ít nhất 05 câu trở lên đạt 0,5 điểm. Tùy vào mức độ diễn đạt và sai sót mà GV chấm điểm.
Tài liệu đính kèm: