Phòng giáo dục và đào tạo việt yên Trường thcs tiên sơn ------------***------------ Bộ đề khảo sát thi vào lớp 10 Môn: Ngữ văn Giáo viên: Đỗ Hữu Tuyên năm học: 2010 - 2011 Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 1 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1. (1,0 điểm) Hãy nêu những tình huống đặc sắc được nhà văn Nguyễn Minh Châu tạo dựng truyện ngắn Bến quê . Xây dựng tình huống ấy, tác giả nhằm thể hiện điều gì? Câu 2. (1,0 điểm) Để cổ động phong trào Tết trồng cây, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết hai câu thơ mà mỗi người Việt Nam đều quen thuộc: Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân Trong hai câu thơ trên của Bác, trường hợp nào từ xuân được dùng theo nghĩa gốc, trường hợp nào được dùng theo nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa(nếu có) của từ xuân được gọi là biện pháp tu từ gì? Câu 3. (1,0 điểm) Xác định biện pháp tu từ nổi bật trong hai câu thơ sau: Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng) Câu 4. (2,0 điểm) Cho câu chủ đề sau: Ông họa sĩ là một nhân vật phụ tiêu biểu trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long. Hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về nhân vật này. Câu 5. (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều qua đoạn trích Chị em Thúy Kiều (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du - Ngữ văn 9, tập 1) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 2 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1. (1,0 điểm) Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có nhiều từ hát, cả bài thơ như một khúc ca. Đây là khúc ca gì và tác giả làm thay lời ai? Câu 2. (1,5 điểm) Hãy xác định các từ chuyển loại có trong những ví dụ dưới đây và chỉ rõ chúng được chuyển từ từ loại nào sang: Trên đồng cạn, dưới đồng sâu, Chồng cày vợ cấy, con trâu đi bừa. (Ca dao) Nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác và nhất định sẽ thắng lợi hoàn toàn. (Hồ Chí Minh) Câu chuyện được kể lại rất chi tiết. Câu 3. (1,0 điểm) Giải thích nghĩa của hai thành ngữ ăn đơm nói đặt; khua môi múa mép và cho biết hai thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào? Câu 4. (1,5 điểm) Mở đầu bài thơ Cảnh khuya, sáng tác tại chiến khu Việt Bắc năm 1947, Bác Hồ viết: Tiếng suối trong như ttiếng hát xa... Theo em, phép tu từ so sánh ở câu thơ trên có gì đặc sắc? Hãy nêu rõ xúc cảm mà biện pháp nghệ thuật đó đã gợi ra trong tâm hồn em. Câu 5. (5,0 điểm) Phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ- Ngữ văn 9, tập 1. Từ đó nêu suy nghĩ của mình về tình cảm của nhà văn đối với người phụ nữ trong xã hội cũ. Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 3 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1. (1,0 điểm) Cho chuỗi kết hợp dưới đây, chuỗi nào đã thành câu? Chuỗi nào chưa thành câu? Vì sao? Qua tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao đã cho ta thấy nỗi thống khổ của người dân dưới xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vô vàn kính yêu của dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ cộng sản vĩ đại, nhà văn hóa lớn của nhân loại. Câu 2. (0,75 điểm) Nhan đề của bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính có gì khác lạ? Một hình ảnh nổi bật trong bài thơ là những chiếc xe không kính. Vì sao có thể nói hình ảnh ấy là độc đáo? Câu 3. (1,25 điểm) Cho hai câu thơ sau: Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ) a/ Xác định biện pháp tu từ nổi bật trong hai câu thơ trên. b/ Viết đoạn văn giới thiệu vài nét tiêu biểu về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. Câu 4. (2,0 điểm) Cho bài ca dao sau: Rủ nhau xuống biển mò cua Đem về nấu quả mơ chua trên rừng Em ơi chua ngọt đã từng Non xanh nước bạc ta đừng quên nhau Có gì liên quan giữa từ chua ngọt ở câu 3 với 2 câu đầu của bài? Tìm ý nghĩa của từ chua ngọt trong bài ca dao và chỉ ra cái hay của nó? Có thể thay thế cụm từ non xanh nước bạc bằng non xanh nước biếc được không? Vì sao? Hãy chỉ ra ý nghĩa của bài ca dao. Câu 5. (5,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm tình đầy xúc động”. Hãy phân tích đoạn thơ để làm sáng tỏ ý kiến trên. Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 4 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1. (1,0 điểm) Tình huống cơ bản của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa. Nhận xét về cốt truyện và tình huống cơ bản của truyện ngắn này, theo tác giả Nguyễn Thành Long, là “một bức chân dung”. Đó là bức chân dung của ai, hiện ra trong cái nhìn và suy nghĩ của những nhân vật nào? Câu 2. (1,0 điểm) Phân tích cấu trúc và chỉ ra câu sau thuộc kiểu câu nào (xét theo cấu trúc cú pháp): a/ Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. (Hồ Chí Minh) b/ Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rông thêm ra. (Nguyễn Minh Châu) Câu 3. (1,0 điểm) Trong các trường hợp sau, trường hợp nào từ “mua” được dùng theo nghĩa gốc, trường hợp nào được dùng theo nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa (nếu có) ở đây là gì? a) Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi b) Bán anh em xa, mua láng giềng gần c) Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Câu 4. (2,0 điểm) Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong khổ thơ sau: Trăng cứ tròn vành vạnh Kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình (Nguyễn Duy, ánh trăng) Câu 5. (5,0 điểm) Cảm nhận về cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và trở về trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 5 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,5 điểm) a/ Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô Gia Văn Phái và Đoạn trường tân thanh của Nguyễn Du là những tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại. Hãy giải thích nhan đề hai tác phẩm trên? b/ Cho đoạn thơ sau: Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn - Chép chính xác 10 câu thơ tiếp theo và cho biết đoạn thơ em vừa chép nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai? - Trong đoạn thơ vừa chép, tác giả đã thể hiện những phẩm chất cao đẹp nào của người đồng mình? Câu 2.(1,0 điểm) Cho biết cách nói nào trong số những cách nói sau có sử dụng phép nói quá: chưa ăn đã hết, đẹp tuyệt vời, một tấc đến trời, không một ai có mặt, một chữ bẻ đôi không biết, sợ vã mồ hôi, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, ngáy như sấm, nghĩ nát óc, đứt từng khúc ruột. Câu 3.(1,0 điểm) Trong các trường hợp sau, trường hợp nào từ “mưa” được dùng theo nghĩa gốc, trường hợp nào được dùng theo nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa (nếu có) ở đây là gì? a) Không có kính ừ thì ướt áo Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời. (Phạm Tiến Duật) b) Sân Lai cách mấy nắng mưa Có khi gốc tử đã vừa người ôm (Nguyễn Du) c) Quản bao tháng đợi năm chờ Nghĩ người ăn gió nằm mưa xót thầm (Nguyễn Du) d) Vật mình vẫy gió tuôn mưa Dầm dề giọt ngọc thẫn thờ hồn ai (Nguyễn Du) Câu 4.(1,5 điểm) Cho câu chủ đề sau: “Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu gợi ra những suy ngẫm về con người và cuộc đời”. Hãy viết đoạn văn diễn dịch 6 đến 8 câu từ câu chủ đề trên. Câu 5.(5,0 điểm) Cảm nhận về bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 6 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,0 điểm) Cho đoạn trích sau: “ Chúng kể cho tôi nghe cuộc sống buồn tẻ của chúng, và những chuyện đó làm tôi buồn lắm; chúng kể cho tôi nghe về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác, nhưng tôi nhớ lại thì chưa bao giờ chúng nói một lời nào về bố và dì ghẻ. Thường thì chúng chỉ đề nghị tôi kể chuyện cổ tích;(...). Tôi cũng kể cho chúng nghe nhiều về bà tôi. Một hôm, thằng lớn thở dài nói : - Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt , bà tớ ngày trước cũng rất tốt... Nó thường nói 1 cách buồn bã : ngày trước, trước kia, đã có thời... Dường như nó đã sống trên trái đất này một trăm năm, chứ không phải mười một năm” a, Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? b, Trong số những từ ngữ hoặc câu được in đậm, đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải là lời dẫn? c, Vận dụng những phương châm hội thoại đã học, giải thích tại sao nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ “có lẽ” trong nhận xét của mình? Cách nói đó liên quan đến phương châm hội thoại nào? Câu 2.(1,0 điểm) Trong đoạn thơ sau, điểm tựa có được dùng như một thuật ngữ vật lí không? ở đây, nó có ý nghĩa gì? Nếu được làm hạt giống để mùa sau Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa Vui gì hơn làm người lính đi đầu Trong đêm tối tim ta làm ngọn lửa (Tố Hữu, Chào xuân 67) Câu 3.(1,0 điểm) So sánh hai dị bản của câu ca dao: - Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon - Râu tôm nấu với ruột bù Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon Cho biết trong trường hợp này, “gật đầu” hay “gật gù” thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt? Vì sao? Câu 4.(2,0 điểm) Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong hai câu thơ sau: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương, Viếng lăng Bác) Câu 5.(5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn trích Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du – Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục năm 2005) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 7 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,0 điểm) Đọc câu sau: Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp. Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dung diễn đạt như thế nào? Câu 2.(0,75 điểm) Những đoạn văn sau trình bày nội dung theo cách nào? Xác định câu chủ đề (nếu có): Mặt trời cuối thu nhọc nhằn chọc thủng màn sương, từ từ nhô lên ngàn cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. Bầu trời dần dần tươi sáng. Tất cả thung lũng đều hiện màu vàng. Hương vị thôn quê đầy vẻ quyến rũ ngào ngạt mùi lúa chín. Nghệ thuật trong thơ Nhật kí trong tù rất phong phú. Có bài là lời phát biểu trực tiếp, đọc hiểu ngay. Có bài lại dùng lối ngụ ngôn rất thâm thúy. Có bài tự sự, có bài trữ tình, hay vừa tự sự, vừa trữ tình. Lại có bài châm biếm. Nghệ thuật châm biếm cũng rất nhiều vẻ. Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng chở vôi cát về xây trường học, và mời bác về nhà mình. Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường. Câu 3.(1,25 điểm) Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao? Nỗi mình thêm tức nỗi nhà, Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng! (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 4.(2,0 điểm) a/ ở đoạn kết truyện, tác giả đã tập trung miêu tả chân dung và cử chỉ của nhân vật Nhĩ với vẻ rất khác thường. (Truyện ngắn Bến quê – Nguyễn Minh Châu). Hãy viết đoạn văn giải thích ý nghĩa của các chi tiết ấy. b/ Giới thiệu một vài nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn Bến quê. Câu 5.(5,0 điểm) Tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó là một trong những phẩm chất đáng quý của người chiến sĩ Cách mạng Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Hãy phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu để làm sáng tỏ điều đó. Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 8 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,0 điểm) Tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con ông Sáu và bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. Câu 2.(1,0 điểm) Trong các trường hợp sau, trường hợp nào từ “mòn” và từ “”mặt trời” được dùng theo nghĩa gốc, trường hợp nào được dùng theo nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa (nếu có) ở đây là gì? a) Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn Chàm nâu thêm đậm, phấn son chẳng nhòa. (Tố Hữu) b) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm) c) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương) d) Kìa mặt trời Nga bừng chói ở phương đông Cây cay đắng đã ra mùa quả ngọt (Chế Lan Viên) Câu 3.(1,5 điểm) Chỉ ra và sửa lỗi dùng từ trong những câu sau: + Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ti lớn trên thế giới. + Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân. + Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam. Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ? Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó. + Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng + Đánh trống bỏ dùi + Chó treo mèo đậy + Được voi đòi tiên + Nước mắt cá sấu Câu 4.(1,5 điểm) Vận dụng kiến thức về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau: Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. Sè sè nắm đất bên đường, Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 5.(5,0 điểm) Cảm nhận về đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du- Ngữ Văn 9, tập 1) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 9 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,0 điểm) a) Xác định thành phần tình thái, thành phần phụ chú và thành phần gọi đáp trong những câu sau: - ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời (Thanh Hải) Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng thôi . (Tô Hoài) Trên những chặng đường dài suốt 50,60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng, (Theo Hoàng Văn Huyền) b) Các câu sau liên quan đến phương châm hội thoại nào: - Hứa hươu hứa vượn - Vàng thì thử lửa thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời - Ông nói gà, bà nói vịt - Dây cà ra dây muống Câu 2.(1,0 điểm) Cho câu thơ sau: Nhớ câu kiến nghĩa bất vi Làm người thế ấy cũng phi anh hùng (Nguyễn Đình Chiểu, Truyện Lục Văn Tiên) Hãy giải thích ý nghĩa của cụm từ “kiến nghĩa bất vi” và nêu quan niệm của Nguyễn Đình Chiểu về người anh hùng Câu 3.(1,0 điểm) Ca dao có câu: Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều Từ chiều trong chiều chiều với từ chiều trong chín chiều là các từ đồng âm hay đồng nghĩa? Tai sao? Câu 4.(2,0 điểm) Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về những điều mà người cháu suy ngẫm về bà và cuộc đời của bà trong bốn câu thơ sau : Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ (Bằng Việt, Bếp lửa) Câu 5.(5,0 điểm) Phân tích tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân (Ngữ văn 9, tập 1) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 10 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,0 điểm) Một trong những thành công nghệ thuật nổi bật của truyện ngắn Làng là nhà văn Kim Lân đã xây dựng được tình huống truyện đặc sắc. Theo em đó là tình huống nào? Qua tình huống đó tác giả muống thể hiện điều gì? Câu 2.(1,0 điểm) a) Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Bác Hồ (trong văn bản Phong cách Hồ Chí Minh) được biểu hiện như thế nào? b) Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? Câu 3.(1,0 điểm) So sánh sự việc xảy ra: -“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi, Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi, Đỡ đần bà dựng lại túp lề tranh” với lời người bà dặn cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt: - “Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” Ta thấy có một phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Đó là phương châm nào? Lí giải ý nghĩa sự không tuân thủ phương châm hội thoại đó? Câu 4.(2,0 điểm) Cho hai câu thơ sau: Có đám mây mùa hai Vắt nửa mình sang thu (Hữu Thỉnh, Sang thu) Xác định biện pháp tu từ trong hai câu thơ trên. Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh “đám mây mùa hạ”. Câu 5.(5,0 điểm) Cảm nhận về bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục năm 2005) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 11 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,0 điểm) Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong đoạn văn sau và cho biết tên gọi của mỗi thành phần biệt lập đó là gì? Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đã vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn. (Nguyễn Minh Châu, Bến quê) Câu 2.(1,5 điểm) Kết thúc một bài thơ có câu: Trăng cứ tròn vành vạnh a/ Hãy chép lại chính xác những câu thơ nối tiếp để hoàn chỉnh khổ thơ và cho biết, khổ thơ em vừa chép nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Giới thiệu một vài nét về tác giả và bài thơ đó. b/ Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa như thế nào? Hình ảnh đó giúp em hiểu gì về chủ đề bài thơ? (Yêu cầu: Trình bày thành một đoạn văn) Câu 3.(1,0 điểm) Xác định biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ sau: Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) Câu 4.(1,5 điểm) Phẩm hạnh của nhân vật Vũ Nương được thể hiện như thế nào qua lời thoại sau: - Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo ấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) Câu 5.(5,0 điểm) Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục năm 2005) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 12 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,0 điểm) a/ Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!” (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) b/ Chỉ ra thành phần biệt lập trong nhưng câu sau: - Thật đấy, chuyến này không được Độc lập thì chét cả đi chứ sống làm gì cho nó nhục. (Kim Lân, Làng) - Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) Câu 2.(0,75 điểm) Trong các trường hợp sau, trường hợp nào từ “miền Nam” được dùng theo nghĩa gốc, trường hợp nào được dùng theo nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa (nếu có) ở đây là gì? a/ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác (Viễn Phương) b/ Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy (Lê Anh Xuân) c/ Mai về miền Nam thương trào nước mắt (Viễn Phương) Câu 3.(2,0 điểm) Mở đầu bài thơ Đồng chí, Chính Hữu có viết: Quê hương anh nước mặn đồng chua a/ Chép lại chính xác 6 câu thơ nối tiếp để hoàn chỉnh đoạn thơ? Hãy giới thiệu một vài nét về tác giả Chính Hữu và bài thơ Đồng chí. b/ Từ Đồng chí nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là “Đồng chí”? c/ Câu thơ thứ 7 trong đoạn thơ trên là một câu thơ đặc biệt. Hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu phân tích nét đặc sắc của câu thơ đó. Câu 4.(1,25 điểm) Chỉ rõ các phép tu từ và hiệu quả của phép tu từ đó trong hai câu thơ sau: Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá) Câu 5.(5,0 điểm) Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải (Ngữ văn 9, tập2) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 13 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,0 điểm) Phân tích cấu tạo ngữ pháp của những câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu câu nào? a/ Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) b/ Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) c/ Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. (Nguyễn Minh Châu, Bến quê) d/ Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) Câu 2.(1,0 điểm) Trong các trường hợp sau, trường hợp nào từ “đầu” được dùng theo nghĩa gốc, trường hợp nào được dùng theo nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa (nếu có) ở đây là gì? a/ Ngang lưng thì thắt bao vàng, Đầu đội nón dấu, vai mang súng dài. (Ca dao) b/ Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh (Tố Hữu, Lượm) c/ Dưới trăng quyên đã gọi hè, Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) d/ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. (Chính Hữu, Đồng chí) Câu 3.(1,0 điểm) Xác định câu chứa hàm ý trong hai câu thơ sau và dựa vào ngữ cảnh nêu nội dung của câu chứa hàm ý? Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ! Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng (Chế Lan Viên, Con cò) Câu 4.(2,0 điểm) Vận dụng kiến thức đã học về những biện pháp tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật trong đoạn thơ sau: Một dãy núi mà hai màu mây Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác Như anh với em, như Nam với Bắc Như đông với tây một giải rừng liền (Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây) Câu 5.(5,0 điểm) Cảm nhận về bài thơ Nói với con của Y Phương (Ngữ văn 9, tập2) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 14 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,5 điểm) Hình ảnh “bếp lửa” được nhà thơ Bằng Việt nhắc lại bao nhiêu lần trong bài thơ Bếp lửa? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa? Hình ảnh ấy mang ý nghĩa gì trong bài thơ này? Vì sao tác giả lại viết: “Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!”? Câu 2.(0,75 điểm) Tìm lời dẫn trong những câu sau và cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn, là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp? a/ Họa sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. (Nguyễn Thành Long) b/ Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng) c/Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?.” (Nam Cao) Câu 3.(1,25 điểm) Đọc kĩ hai câu thơ sau: Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời cả mẹ em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ) Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành từ nhiều nghĩa được không? Vì sao ? Câu 4.(1,5 điểm) Cho câu chủ đề: “Trong tuyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa có những con người không xuất hiện nhưng họ cũng góp phần làm nổi bật chủ đề của tác phẩm”. Hãy viết đoạn văn hoàn chỉnh theo cách diễn dịch hoặc quy nạp có sử dụng câu chủ đề trên. Câu 5.(5,0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải: Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc” Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 15 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,5 điểm) Chỉ ra phép nối, phép thế, phép lặp từ ngữ để liên kết câu trong đoạn trích sau đây: a/ ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá.. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má. (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) b/ Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?” (Nguyễn Minh Châu, Bến quê) Câu 2.(0,5 điểm) Tìm thành phần gọi - đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi - đáp đó hướng đến ai? Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống, nhưng chung một giàn. Câu 1.(1,0 điểm) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với “con đường” trong các câu sau: Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng tghì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi. (Lỗ Tấn, Cố hương) Câu 4.(2,0 điểm) Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi ? (Ca dao) Tại sao tác giả dân gian không nói cô gái múc nước mà lại nói “múc ánh trăng vàng”? Hình ảnh cô gái “múc ánh trăng vàng đổ đi” gợi cho em những cảm gáic gì về vẻ đẹp của người lao động và của tâm hồn người lao động? Câu 5.( 5,0 điểm) Phân tích truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân (Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD năm 2005) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 16 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,0 điểm) Tìm câu mang hàm ý và cho biết nội dung của câu mang hàm ý đó? Bác lái xe dắt anh ta lại chỗ nhà hội họa và cô gái: - Đây, tôi giới thiệu với anh một họa sĩ lão thành. Và cô đây là kĩ sư nông nghiệp. Anh đưa khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá. Anh hãy đưa ra cái món chè pha nước mưa thơm như nước hoa của yên Sơn nhà anh. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) Câu 2.(1,0 điểm) Trong hai trường hợp (a và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao? a/ Từ lá, trong: Khi chiếc lá xa cành Lá không còn màu xanh (Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng) Và trong: Công viên là lá phổi xanh của thành phố. (SGK Ngữ văn 9, trang 124) b/ Từ đường, trong: Đường ra trận mùa này đẹp lắm (Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây) Và trong: Ngọt như đường. Câu 3.(1,0 điểm) Theo em, vì sao nhà văn Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két lại đặt tên cho văn bản của mình là Đấu tranh cho một thế giới hòa bình? Câu 4.(2,0 điểm) Trong bài thơ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa của Nguyễn Duy có hai câu thơ: Ta đi trọn kiếp con người, Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru. a/ Hai câu thơ trên gợi cho em nghĩ tới bài thơ nào của nhà thơ Chế Lan Viên (cũng nói về tình mẫu tử) trong SGK Ngữ văn 9? b/ Trong bài thơ của Chế Lan Viên cũng có hai câu thơ mang tính triết lí cao nói về tình mẹ thiêng liêng, sâu nặng. Chép và nêu cảm nhận về nội dung hai câu thơ đó. Câu 5.(5,0 điểm) Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, tập 2) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 17 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(1,0 điểm) Mở đầu bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận viết: Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Em hãy giới thiệu một vài nét về tác giả Huy Cận và bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. Câu 2.(1,0 điểm) Trong các trường hợp sau, trường hợp nào từ “chân” được dùng theo nghĩa gốc, trường hợp nào được dùng theo nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa (nếu có) ở đây là gì? a/ Đề huề lưng túi gió trăng, Sau chân theo một vài thằng con con. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b/ Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khỏe Phù Đổng.” c/ Dù ai nói ngả nói nghiêng, Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Ca dao) d/ Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 3.(1,5 điểm) Đọc hai câu thơ sau: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương, Viếng lăng Bác) Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành từ nhiều nghĩa được không? Vì sao ? Câu 4.(1,5 điểm) Đọc truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, hẳn các em còn nhớ: Khi được mời lên nhà anh thanh niên, họa sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. Nhưng rồi, sau những câu chuyện anh kể, những việc anh làm, họa sĩ lại nghĩ: “Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. mặc dù vậy, ông đã chấp nhận sự thử thách”. Hãy viết một đoạn văn phân tích nhân vật ông họa sĩ trong tác phẩm và có dựa vào nội dung thông tin đã cho ở trên. Câu 5.(5,0 điểm) Phân tích hình ảnh ba cô gái thanh niên xung phong trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, tập 2) Đề thi khảo sát vào lớp 10 - đề số 18 Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1.(0,75điểm) Đọc đoạn trích sau: Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này.”. (Thánh Gióng) Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ mình và với sứ giả. Cách xưng hô như vậy nhằm thể hiện điều gì? Câu 2.(1,5 điểm) Trong các trường hợp sau, trường hợp nào từ “tay” được dùng theo nghĩa gốc, trường hợp nào được dùng theo nghĩa chuyển? Phương thức chuyển nghĩa (nếu có) ở đây là gì? a/ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. (Chính Hữu) b/ Một tay gây dựng cơ đồ, Bấy lâu bể Sở, sông Ngô tung hoành. (Nguyễn Du) c/ Tập tầm vông, tay không tay có Tập tầm vó, tay có tay không (Đồng dao) d/ Được lời như cởi tấm lòng, Giở kim thoa với khăn hồng trao tay. (Nguyễn Du) e/ Cũng nhà hành viện xưa nay, Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người. (Nguyễn Du) g/ Tay ta tay búa, tay cày Tay gươm, tay súng dựng xây nước nhà. (Tố Hữu) Câu 3.(0,75 điểm) Xác định biện pháp tu từ nổi bật trong đoạn văn sau: Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! (Thép Mới, Cây tre Việt Nam) Câu 4.(2,0 điểm) Cảm nhận củ em về vẻ đẹp của khung cảnh ngày xuân qua bốn câu thơ đầu của đoạn trích Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du): Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đẫ ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Câu 5.(5,0 điểm) Phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của nhà thơ Huy Cận (SGK Ngữ văn 9, tập
Tài liệu đính kèm: