Đề thi khảo sát chất lượng Chuyên đề khối 10 môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

doc 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1448Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi khảo sát chất lượng Chuyên đề khối 10 môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi khảo sát chất lượng Chuyên đề khối 10 môn: Ngữ văn thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN
( Đề thi gồm 02 trang)
ĐỀ THI KSCL CHUYÊN ĐỀ KHỐI 10
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.” 
Câu 1. Văn bản trên được trích trong tác phẩm nào? Của tác giả nào?(0,25 đ)                                   
Câu 2. Nêu nội dung của đoạn văn trên. (0,5 điểm)
Câu 3. Giải thích nghĩa của từ  “Hiền tài”,“nguyên khí”. (0,5điểm)
Câu 4. Tìm biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. (0,25điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 5 đến Câu 8:
 Nắng Ba Đình mùa thu
Thắm vàng trên lăng Bác
Vẫn trong vắt bầu trời
Ngày tuyên ngôn Độc lập. 
Ta đi trên quảng trường
Bâng khuâng như vẫn thấy
Nắng reo trên lễ đài
Có bàn tay Bác vẫy. 
Ấm lòng ta biết mấy
Ánh mắt Bác nheo cười
Lồng lộng một vòm trời
Sau mái đầu của Bác... 
 (Nắng Ba Đình – Nguyễn Phan Hách) 
Câu 5. Văn bản trên được trình bày theo các phương thức biểu đạt nào? (0,25 điểm)
Câu 6. Hãy chỉ ra biện pháp tu từ và cho biết hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: (0,5 điểm) 
Ta đi trên quảng trường
Bâng khuâng như vẫn thấy
Nắng reo trên lễ đài
Có bàn tay Bác vẫy. 
Câu 7. Đoạn thơ trên gợi nhớ đến sự kiện lịch sử nào của nước ta? (0,25 điểm)
Câu 8. Trình bày cảm xúc của mình về sự kiện trọng đại được nhắc đến trong đoạn thơ trên bằng một đoạn văn khoảng 5 -7 dòng. (0,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) 
 Cảm nhận của anh (chị) về đoạn trích sau:
 Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.
 Ngoài rèm thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng ?
( Trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” – Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn,)
 --------------------Hết--------------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:.; SBD:..
TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KSCL CHUYÊN ĐỀ KHỐI 10
MÔN: NGỮ VĂN 10
Phần
Đáp án
Điểm
I
Đọc hiểu
3 điểm
Câu 1
- Văn bản trên được trích trong tác phẩm Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Tác giả Thân Nhân Trung
0,25
Câu 2
- Nội dung: Tầm quan trọng và ý nghĩa của hiền tài đối với đất nước.
0,5
Câu 3
- Hiền tài: người tài cao ,học rộng và có đạo đức.
- Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
0,5
Câu 4
- Biện pháp tu từ phép  đối
 Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao >< nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp 
0,25
Câu 5
phương thức miêu tả và phương thức biểu cảm
0,25
Câu 6
- Biện pháp tu từ: nhân hóa nắng reo
- Hiệu quả: thể hiện không khí vui tươi, phấn khởi và niềm hạnh phúc lớn lao của cả dân tộc trong ngày vui trọng đại.
0,5
Câu 7
- Sự kiện lịch sử được gợi ra là:  Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình ngày 2.9.1945
0,25
Câu 8
- Bày tỏ tình cảm chân thành, sâu sắc với ngày lễ tuyên bố nền độc lập, tự do của dân tộc : tự hào, sung sướng, xúc động,
0,5
II
Làm văn
7,0
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn trích
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1) Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận: 
- Chinh phụ ngâm được viết bằng chữ Hán, do tác giả Đặng Trần Côn sáng tác vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Tác phẩm Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn ra đời đã nhận được sự đồng cảm rộng rãi của tầng lớp Nho sĩ. Nhiều bản dịch xuất hiện, trong đó bản dịch sang chữ Nôm của bà Đoàn Thị Điểm được coi là hoàn hảo hơn cả.
- Tiêu biểu là đoạn trích “ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, trong đó có 4 câu thơ.
0,5
2) Thân bài
a) Khái quát chung
- Vào đầu thời Lê Hiển Tông, có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra chống lại triều đình Đây là thời kì vô cùng rối ren của xã hội phong kiến. Chiến tranh xảy ra liên miên, hết Lê-Mạc đánh nhau đến Trịnh-Nguyễn phân tranh, đất nước chia làm hai nửa. Ngai vàng của nhà Lê mục ruỗng. Nông dân bất bình nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi. Nhân dân sống trong cảnh loạn li nồi da nấu thịt, cha mẹ xa con, vợ xa chồng.
- Đoạn trích miêu tả những cung bậc sắc thái tình cảm của người chinh phụ sau khi tiễn chồng ra mặt trận :Nỗi cô đơn của người chinh phụ trong cảnh lẻ loi; cảm giác về thời gian chờ đợi; cố tìm cách giải khuây nhưng không được. 
0,5
b) Nội dung
 Đoạn thơ thể hiện tâm trạng lẻ loi, cô đơn của người chinh phụ sau khi tiễn chồng ra trận:
- Được thể hiện qua hàng loạt những hành động: đi lại, buông rèm, cuốn rèm
 +Trong đêm thanh vắng quạnh hiu này,chỉ có tiếng bước chân của nàng ,một mình đối diện với chính mình .Bước chân ấy đi đi lại lại trên hiên nhưng có lẽ tâm trí nàng đang chìm đắm trong miên man.
 +Người chinh phụ hết đi đi lại lại , rồi lại buông rèm ,cuốn rèm không biết bao nhiêu lầnĐây là những động tác,cử chỉ và hành động được lặp lại nhiều lần mà không hề có mục đích của người chinh phụ.
- Được thể hiện qua sự mong ngóng, chờ đợi: tiếng chim “thước” báo tin lành..
+ Đã lâu lắm rồi “thước chẳng mách tin” không có một lá thư,cũng không có người thân qua lại.
+Nàng lại quay về với không gian  chật hẹp của căn phòng,nơi mà nàng đối diện  với bóng mình,đối diện với ngọn đèn khuya hiu hắt.
=>Tâm trạng của người chinh phụ: 
+ Người chinh phụ tiễn chồng ra trận với mong muốn người chồng sẽ lập được công danh và trở về cùng với vinh hoa, phú quý. 
+ Ngay sau buổi tiễn đưa, nàng sống trong tình cảnh lẻ loi, ngày đêm xót xa lo lắng cho chồng. Thấm thìa nỗi cô đơn, nàng nhận ra tuổi xuân của mình đang qua đi và cảnh lứa đôi đoàn tụ hạnh phúc ngày càng xa vời. Người chinh phụ rơi vào tâm trạng cô đơn đến cùng cực. 
4,0
c) Nghệ thuật:
- Bằng cách sử dụng  nghệ thuật tả cảnh ngụ tình,Đặng Trần Côn đã vẽ nên bức tranh tâm trạng đầy xúc động,thể hiện nỗi sầu của người chinh phụ cũng như bút pháp tinh tế của ông trong việc miêu tả nội tâm nhân vật.
- Nhịp thơ chậm gợi cảm giác như thời gian ngưng đọng, diễn tả nỗi buồn tủi, lẻ loi của người chinh phụ
1,0
d) Đánh giá chung: 
- Với thể thơ song thất lục bát kết hợp với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, miêu tả nội tâm,đoạn thơ đã thể hiện một cách tinh tế các cung bậc sắc thái tình cảm khác nhau của nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ luôn khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phục lứa đôi.
- Đoạn trích cũng thể hiện tấm lòng thương yêu và cảm thông sâu sắc của tác giả với khát khao hạnh phúc chính đáng của người chinh phụ.Cất lên tiếng kêu nhân đạo,phản đối chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
0,75
3) Kết bài
- Khái quát và nêu những cảm nhận riêng của bản thân.
0,25
(Lưu ý: Trên đây chỉ là những ý cơ bản cần có trong bài làm của học sinh. Chỉ cho điểm tối đa với những bài làm đầy đủ các ý, khoa học , lô gích)

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_KSCL.doc